Thứ Hai, 30 tháng 1, 2023

BIÊN DỊCH CÂU ĐỐI CUỐN THƯ ĐẠI TỰ NHÀ THỜ ẤT PHÁI

 Cao Xuân Thiện 

I.                  ĐẠI TỰ CÂU ĐỐI CỔNG TAM QUAN

1.     Đại tự trên cổng (xin đối chiếu từ phải sang trái)

      高 族乙派

CAO TRẦN TỘC ẤT PHÁI

2. Bộ câu đối 2 bên trụ cổng tam quan

仙祖千年扶後裔. (chữ 仙 đúng ra phải là chữ 先)

 子孫萬代奉前人

TIÊN TỔ THIÊN NIÊN PHÙ HẬU THẾ

TỬ TÔN VẠN ĐẠI PHỤNG TIỀN NHÂN

II.               CÂU ĐỐI TRƯỚC HIÊN

1.     Bộ câu đối gian giữa

高堂德址仁基自家保重

CAO ĐƯỜNG ĐỨC CHỈ NHÂN CƠ TỰ GIA BẢO TRỌNG

陳系家風官泰原道𪽋  (𪽋 đúng ra  phải là chữ )

TRẦN HỆ GIA PHONG QUAN THÁI NGUYÊN ĐẠO LƯU TRUYỀN

          Dịch nghĩa:

          Dòng họ Cao nền nhân móng đức từng nhà tự giữ gìn

          Nhánh họ Trần tập quán quan sang đạo gốc lưu truyền.

2.     Bộ câu đối 2 trụ cột ngoài cùng trước hiên

泰年辛丑十三抬修廟祀 字.(chữ đúng ra phải là chữ 祀)

千年幾弟三起一再設祖堂

THÀNH THÁI NIÊN TÂN SỬU THẬP TAM ĐÀI TU MIẾU TỰ

THIÊN NIÊN KỈ ĐỆ TAM KHỞI NHẤT TÁI THIẾT TỔ ĐƯỜNG.

Các cụ dịch nghĩa:

THÀNH THÁI NIÊN MƯỜI BA TÂN SỬU DỰNG XÂY TỔ MIẾU (1901)

THIÊN NIÊN KỶ NĂM ĐẦU THỨ NHẤT TÔN TẠO TỪ ĐƯỜNG (2001). Câu này có cụm từ trùng nghĩa: năm đầu (cũng là năm) thứ nhất.

               Xin các cụ bỏ quá, cháu đề nghị thay đổi vài chữ cho hài hòa thôi ạ!

泰朝辛丑十三祠堂建立

千年幾弟三起一祖廟重修

THÀNH THÁI TRIỀU TÂN SỬU THẬP TAM TỪ ĐƯỜNG KIẾN LẬP

                THIÊN NIÊN KỈ ĐỆ TAM KHỞI NHẤT TỔ MIẾU TRÙNG TU.

Dịch nghĩa phần tiếng Việt, của cháu:

THÀNH THÁI NĂM MƯỜI BA TÂN SỬU TỪ ĐƯỜNG XÂY DỰNG (1901)

THIÊN NIÊN KỶ THỨ BA LẺ MỘT MIẾU TỔ TRÙNG TU (2001).

III. CUỐN THƯ ĐẠI TỰ CÂU ĐỐI TRONG TỪ ĐƯỜNG

A.    Bức cuốn thư gian giữa

Bức cuốn thư treo gian giữa nhà thờ phái Ất, theo người biên dịch có thể do cụ Cao Quang Thạnh viết vào dịp trùng tu Từ đường Ất phái vào những năm cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI. (Đọc từ cột phải sang cột trái)

1.     Công tại phù sa địa - 在浮沙地

 Công lao tài năng trong vụ đòi đất cánh đồng Phù sa.

Tổ Cao Đức Mậu (1761-1833), thời Gia Long tổ làm Xã trưởng. Con của tổ là Cao Đức Trứ (1787-1834) về sau cũng làm Phó tổng trưởng. Sau năm 1787, dân Trà Lũ vượt sông Sò sang chiếm 500 mẫu đất công của xã ta. Các cụ đã cùng các chức sắc trong làng xã, theo đuổi vụ kiện suốt 12 năm để đòi được ruộng đất về cho xã. Sự kiện này được ghi chép trong Hòe Nha lục trong vụ “Phù sa điền án”. Ở đây thợ đục gỗ đã khắc nhầm chữ phù (giúp đỡ), đúng ra là chữ phù (bãi nổi), phù sa 浮沙 bãi cát nổi giữa dòng sông.

2.     Danh lưu tam trưng điền -名留三徴田

Danh tiếng được lưu lại trong vụ án “Tam trưng điền”.

Năm 1826 niên hiệu Minh Mạng thứ 7 (1820 -1840) lại xảy ra vụ tranh tụng đất đai trong nội bộ xã. Bọn hào lý đã ba lần trưng chiếm 150 mẫu ruộng công điền, làm tư điền (xem Tam trưng điền án). Các ông ở họ ta: Cao Đức Cảnh, Cao Danh Hữu (đời thứ 7), Cao Đức Chí (đời thứ 8) và 25 ông nữa trong xã cùng tham gia do ông Tri bạ Vũ Thế Hào khởi xướng, cử người lên trấn (từ năm 1831 bỏ tổng trấn và đổi trấn thành tỉnh) và kinh đô Huế khiếu kiện. Phải đến năm 1841 niên hiệu Thiệu Trị thứ nhất (1841-1847) mới giành được thắng lợi. Dựa vào kết quả vụ Tam trưng điền án, ông Cao Đức Bằng (đời thứ 8), cùng với bác là Cao Danh Quán (đời thứ 7) và anh rể Vũ Xuân Đồng đã đấu tranh lấy thêm được 6 mẫu tư thổ và 12 mẫu ruộng khác trong nội làng. Trong “Hòe Nha lục” cũng ghi lại vụ án “Tam trưng điền”

3.     Hòe Nha tái định xã -槐衙再定社

Sau năm 1789, Ba Lạt phá hội – sau trận lũ lịch sử sông Hồng đổi cửa, làng xã phải di dời vào sâu trong làn như hiện nay (trước đây làng xã gần bờ sông Hồng, chỉ cách Thái Bình một con sông nhỏ). Sau khi sông Hồng đổi dòng chính, cư dân và làng xã định hình cuộc sống nơi ăn ở và quản lí hành chính, đất đai theo địa bàn mới.

4.     Sự nghiệp tổ đương niên - 事業祖當年

Sự nghiệp của tổ từ những năm xa xưa, như thế đó.

B.  Đại tự

1.            Gian tả (bên phải nhìn vào)

      穆穆我祖  -  MỤC MỤC NGÃ TỔ

     Dịch nghĩa: Trang trọng thuận hòa tổ tiên của chúng ta.

2.  Gian hữu (bên trái nhìn vào)

   宰宰百靈 - TỂ TỂ BÁCH LINH

    Dịch nghĩa: Đứng hàng đầu trong các linh hồn.

C.  Câu đối gian giữa

   四派精神當一聚

  TỨ PHÁI TINH THẦN ĐƯƠNG NHẤT TỤ

  千秋爼豆石長銘

   THIÊN THU TRỞ ĐẬU THẠCH TRƯỜNG MINH

Dịch nghĩa:

Bốn phái tinh thần đang một lòng tụ họp

Nghìn thu lễ vật ghi nhớ khắc sâu dài lâu.

Ghi chú: Trên bộ câu đối bản gốc, chữ thạch thừa dấu chấm. Chữ Minh phần bên phải viết thành chữ .

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét