Trang Gia phả 3

ĐỜI THỨ CHÍN

CÀNH TRƯỞNG - PHÁI TRƯỞNG (Giáp phái).
9.1.1.1 -  Cao Công huý Hữu Du, hiệu Khắc Tráng.
Sinh năm: Quý Sửu
Ngày mất:  27 - 2. Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Viện.
Sinh thời ông làm Hương mục và Lý trưởng.
Bà Lê Thị huý Cửu, hiệu Trinh Thục.
Ngày mất:  30 - 12, năm Đinh Tỵ.
Bà là con gái cụ Phó Quýnh họ Lê.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 5 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Văn Tuý.
- Thứ hai là Hữu Lạp.
- Thứ ba là Văn Chộn.
- Văn Cu, Văn Trân, Văn Hựu, cả 3 mất sớm.
Năm con gái:
- Thị Tấu, Thị Toán.
- Thị Bồ, Thị Quyên, Thị U, cả 3 mất sớm.
9. 1.1.2 -  Cao Công huý Hữu Vy.
Sinh năm: Quý Hợi.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ hai cụ Ngọc Viện, làm con nuôi cụ Ngọc Vũ.
Sinh thời làm Hương nho.
Bà Nguyễn Thị huý Nga.
Ngày giỗ:       Bà là con gái cụ Lý Hồng họ Nguyễn, xã Địch Giáo.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 5 con gái.
Ba con trai:  
 - Trưởng là Văn Đương.
 - Thứ hai là Văn Tuất.
 - Thứ ba là Văn Khản.
Năm con gái:
- Thị Thi, Thị Ỷ, Thị Là, Thị Căm, Thị Cõn.
Bà thứ Roãn Thị huý Chòn.
Ngày giỗ:      Bà là con gái cụ Xã Châu họ Roãn.
Hai ông bà sinh được 2 con gái:
- Thị Vơ, lấy ông Binh Hoè.
- Thị Vét, lấy ông Đồ Nhỉ, thôn Chính.
9. 1.1.3 -  Cao Công huý Ngọc Hướng.
Ngày giỗ:        Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đăng Ngạn, theo học và thi đỗ Khoá sinh, ông theo Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị, đánh giặc có công được triều đình sắc phong: Chánh Bát phẩm Bách hộ.
Bà Vũ Thị huý Liễn, hiệu Từ Vy
Ngày giỗ:      Bà là con gái cụ Đồ Cao họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 3 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Đức Dũng.
- Thứ hai là Đức Dưỡng.
Ba con gái:
 - Thị Dược, Thị Nhỏ, Thị Đỏ.
9. 1.1.4 -  Cao Công huý Văn Tường, hiệu Cát Khánh.
Ngày giỗ:        Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đăng Ngạn. Sinh thời làm Hương nho.
Bà Lê Thị hàng nhị huý Lý, hiệu Từ Khoan.
Ngày giỗ:        Bà là con gái cụ Phó Quỳnh họ Lê, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 1 con trai:  Văn Biềng.
Bà thứ Hoàng Thị huý Khổn, hiệu Từ Thiện.
Ngày giỗ:       Bà là con gái cụ Nho Xuyến họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Cương.
Hai con gái:
- Thị Phương, lấy ông Vũ Ngọc.
- Thị Nhã, lấy ông Trần Thừng.
9. 1.1.5 -  Cao công huý Văn Vạn, hiệu Duy Minh.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ ba cụ Đăng Ngạn, làm Hương đồ.
Bà Lê Thị hàng Nhị huý Tam, hiệu Thính Tùng.
Ngày giỗ:     Bà là con gái cụ Thiên Chỉnh họ Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Văn Trâm, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Bách.
9. 1.1.6 -  Cao Công huý Văn Tư.
Ngày giỗ:         Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư cụ Đăng Ngạn, húy Nghìn, đổi là Tư.
Sinh thời làm Hương nho.
Bà Vũ Thị huý Kiện.
Ngày giỗ:       Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Ngũ Tế họ Vũ, thon Thượng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Đoan.
Con gái:  Thị Lan, lấy ông Hoàng Biếc.
9. 1.1.7 -  Cao Công huý Văn Năm.
Ngày giỗ:
Ông là con thứ năm cụ Đăng Ngạn, húy Tước, đổi là Năm.
Bà Nguyễn Thị huý Lộc.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Khoan, đổi là Văn Minh.
Con gái: Thị Tý.
9. 1.1.8 -  Cao Công huý Văn Cừ.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Châu, đi làm Cai mộ.
Bà Lê Thị hàng Tứ húy..., hiệu An Hoà.
Ngày giỗ:      Bà là con gái cụ Lê Lai, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Thâm.
- Thứ hai là Văn Thám.
- Thứ ba là Văn Thao.
Con gái:      
- Thị Nhỏ, lấy ông Phó Nhượng.
9. 1.1.9 -  Cao Công huý Văn Cự.
Ngày giỗ:       Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Ngọc Châu, húy Kích, đổi là Cự.
Bà Vũ Thị huý Lãi.
Ngày giỗ:          Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Cai Vậc họ Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Cáp.
- Thứ hai là Văn Hạp.
- Thứ ba là Văn Thư.
Con gái:      
- Thị..., lấy ông Vũ Đôi.
9. 1.1.10 -  Cao Công huý Văn Táu.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng bà hai cụ Ngọc Châu.
Bà Vũ Thị húy…
Ngày giỗ:      Bà là con gái cụ Khoá Tắc họ Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai:
- Trưởng là Văn Gụ.
- Thứ hai là Văn Liễn.
- Thứ ba là Văn Kỳ.
9. 1.1.11 - Cao công huý Ngọc Huyễn, tự Bá Ngọc, hiệu Lương Trực.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Uyển. Ông thi đỗ Khoá sinh, sau làm Lý trưởng.
Bà Vũ Thị huý Nhẫm.
Ngày giỗ:      Bà là con gái cụ Lịch Quang họ Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Ngọc Chuyên.
- Thứ hai là  Ngọc Toại.
- Thứ ba là Ngọc Hàm.
Hai con gái:
- Thị Huyền, Thị Thưởng.
9. 1.1.12 -  Cao Công huý Văn Lâm, tự Thâm Uyên hiệu Thanh Khiết.
Ông là con trai cụ Đăng Doanh, mất chưa có gia đình.
9. 1.1.13 - Cao Công huý Đức Huân, tự Nguyên Thiệu.
Ngày giỗ:       Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Đăng Cử, húy Hạp, đổi là Huân, thừa tự cụ Đăng Doanh. Ông làm Hương nho, sau làm Lý trưởng, tục gọi là ông Lý Cả.
Bà Lê Thị huý Thảo, hiệu Hoà Thuận.
Ngày giỗ:           Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Chánh Tình họ Lê, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Lưu.
- Thứ hai là Văn Viêm, đổi là Văn Ngự.
Hai con gái:
- Thị Sửu.
- Thị Gấm, lấy ông Trần Văn Năm.
9. 1.1.14 - Cao Công huý Đức Sùng, tự Duy Chí.
Ngày giỗ: 27 - 12. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư cụ Đăng Cử, làm con nuôi cụ Đăng Doanh.
Sinh thời ông làm Xã đoàn.
Bà Phạm Thị hàng Nhị huý Quyền, hiệu Nhu Hoà.
Ngày giỗ:          Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hương Tráng, thôn Trung.
Hai ông bà sinh đựoc 1 con trai mất sớm, và 1 con gái: Thị Đỏ
Bà thứ Trần Thị Huý Đa, hiệu Tĩnh Hoà.
Ngày giỗ:         Mộ quy lăng cùng với ông.
Hai ông bà sinh đựoc 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Cầm
- Thứ hai là Văn Giá.
Con gái:
- Thị Song, làm con nuôi ông Gián, lấy ông Vũ Liết.
9. 1.1.15 - Cao Công huý Đức Hạch, tự Trọng Hoài hiệu Quả Thực.
Ngày giỗ:           Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đăng Cử, sinh thời làm Hương nho.
Bà Hoàng Thị huý Sóc, hiệu Thuần Kiệm.
Ngày giỗ:          Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Chánh Luật họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Rĩnh.
- Thứ hai là Văn Hiển, kế tự ông Đức Phang.
Hai con gái:
- Thị Hội, lấy ông Hoàng Huấn.
- Thị Tích, lấy ông Đồ Tiêu họ Lê.
 9. 1.1.16 - Cao Công huý Đức Phang, hiệu Xuân Du.
Ngày giỗ:          Ông là con trai thứ ba cụ Đăng Cử.
Bà Nguyễn Thị huý An, hiệu Thục Thận.
Ngày giỗ:          Bà là con gái cụ Thủ Liêm họ Nguyễn, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, nhận 1 con thừa tự.
Con trai: Văn Liên.
Thừa tự: Văn Hiển, con ông Đức Hạch.
9. 1.1.17 -  Cao Công huý Đức Ân, tự Từ Dực, hiệu Linh Mẫn.
Ngày giỗ: 27 - 12. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng, bà kế cụ Đăng Cử, làm hương nho.
Ông mất sớm, bà đi tái giá.
Bà Lwu thị húy Vinh.
Bà là con gái cụ Chánh Lệnh, xã Trà Lũ, Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai  là: Văn Ứng.
Con gái: Thị Côi, mất sớm.
9. 1.1.18 -  Cao Công huý Đức Cần, hiệu Nghiệp Quảng.
Ngày giỗ: 18 - 2.
Ông là con trai thứ  hai, bà kế cụ Đăng Cử, sinh thời làm Phó lý.
Bà Hoàng Thị huý Thiểm, hiệu Từ Kiệm.
Ngày giỗ: 10 - 5.
Bà là con gái cụ Hương Thặng họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 1 con gái.
Năm con trai:
 - Trưởng là Văn Trù.
 - Thứ hai là Văn Tiến.
 - Thứ ba là Văn Miện.
 - Thứ tư là Văn Sỹ.
 - Thứ năm là Văn Cổn.
Con gái:        
- Thị Quết, lấy ông Lý Thư họ Vũ.
9. 1.1.19 -  Cao Công huý Vĩnh Phúc, tự Thiên Tích, hiệu An Mạnh Cư Sỹ.
Ngày giỗ: 25 - 6. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba, bà kế cụ Đăng Cử. Sinh thời ông làm Hương mục, theo khoa cử không đạt, sau về mở trường dậy học.
Bà Hoàng Thị huý Ry, hiệu Thuần Nghĩa.
Ngày giỗ: 23 - 6. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hương Thặng họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 1 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Tụ.
- Thứ hai là Văn Hưng.
- Thứ ba là Văn Lược.
- Thứ tư là Văn Ruyện.
Con gái: Thị Sẻ.
 9. 1.1.20 -  Cao Công huý Xuân Thọ, tự Xuân Đài.
Ngày giỗ: 29 - 10 năm Kỷ Dậu (1969).
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư, bà kế cụ Đăng Cử, sinh thời làm Xã mục.năm 1942-1945 ông tham gia Hội ái hữu tương thân là tổ chức yêu nước của xã do Đảng cộng sản lãnh đạo, đấu tranh thắng lợi đòi quân cấp công điền cho dân. Ông được nhà nước thưởng Huy chương kháng chiến chống Pháp. Ông làm Tôn trưởng họ Cao Trần, trong nhiều năm.
Bà Vũ Thị huý Cúc, hiệu Xuân Hương.
Ngày giỗ: 28 - 9. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Nhì Ảnh họ Vũ, thôn thượng.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 4 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Xương.
- Thứ hai là Văn Ưng.
- Thứ ba là Văn Quất.
- Thứ năm là Xuân Thiệu.
Bốn con gái:  
- Thị Trúc, lấy ông Tổng Hỷ họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Thông, lấy ông Hoàng Nga.
- Thị Lựu, mất sớm.
- Thị Bưởi, lấy ông Vũ Hạc.
9. 1.1.21 - Cao Công huý Đức Khảng, tự Địch Khái.
Ngày giỗ: 4 - 5. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con thứ năm, bà kế cụ Đăng Cử. Sinh thời ông làm Hương mục và Xã tuần.
Bà Hoàng Thị huý Khóai, hiệu Tĩnh Ngải.
Ngày giỗ:         Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà thứ Hoàng Thị huý Ry, hiệu Từ Thuần.
Ngày giỗ:          Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Cả Hổ họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 3 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Bảo.
- Văn Ngái, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Lộc.
- Thứ ba là Văn Đạo.
Ba con gái:
- Thị Cọc, Thị Trung, cả hai mất sớm.
- Thị Tín, lấy ông Vũ Tấu, thôn Thượng.
9. 1.1.22 - Cao Công huý Năng Vịnh, tự Bá Phúng.
Ngày giỗ: 23 - 6. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đăng Long. Sinh thời làm Xã mục.
Bà Hoàng Thị huý Nhường, hiệu Diệu Tâm.
Ngày giỗ: 27 - 6. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Chất họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 5 con gái.
Năm Con trai:
- Trưởng là Văn Huấn.
- Thứ hai là Văn Đính.
- Thứ ba là Văn Gián.
- Thứ tư là Văn Tiêu.
- Thứ năm là Văn Thi.
Năm con gái:  
- Thị Quy, lấy ông Lý Xuyến họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Nụ, lấy ông Lý Liên họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Thục, lấy ông Hoàng Lưu.
- Thị Thược, lấy ông Phó Bách, xã Hoành Lộ.
- Thị My, mất sớm.
9. 1.1.23 -  Cao Công huý Văn Đàn, tự Viên Thụ, hiệu Mẫn Tiệp.
Sinh năm: Đinh Sửu (1877)
Ngày mất: 17 - 10 năm Kỷ Hợi (1959), thọ 83 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đăng Long, sinh thời làm Hương nho.
Bà Lê Thị huý Thảng, hiệu Diệu Hương Nhu Nhân.
Sinh năm: Quý Mùi (1883)
Ngày mất: 25 -3 năm Bính Thân (1956), thọ 74 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Huyện Dục họ Lê, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 3 con gái
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Bảng.
- Thứ hai là Văn Lữu.
- Thứ hai là Văn Trữ.
- Thứ ba là Văn Chử.
- Thứ năm là Văn Kiểm.
Ba con gái:
- Thị Nhàn, lấy ông Hoàng Hỷ, cùng xã.
- Thị Hiên, lấy ông Roãn Hiển, xã Hoành Lộ.
- Thị Đức, lấy ông Vũ Kha, cùng xã.
9. 1.1.24 -  Cao Công huý Văn Phức, tự Hương Như,  hiệu Đốc Thiện.
Ngày giỗ: 18 - 2. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Danh Thăng, làm Hương nho, sau làm Hương hào.
Bà Hoàng Thị huý Sủi, hiệu Nhu Gia.
Ngày giỗ: 20 - 10,  hưởng 52 tuổi. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Phủ Thành họ Hoàng, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 3 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Quang Tơn.
- Thứ hai là Bỉnh Uân.
- Thứ ba là Văn Ruật.
- Thứ tư là Tất Đam.
- Thứ năm là Như Đãng.
- Thứ sáu là Văn Dóng, mất sớm.
Ba con gái:
- Thị Roan, lấy ông Hoàng Phôn, thôn Cộng Hòa.
- Thị Cõn, lấy ông Phạm Lừng, xã Hoành Tứ.
- Thị Xuyến, lấy ông Hoàng Hùng, thôn Cộng Hòa.
9. 1.1.25 - Cao Công huý Đức Nghiệp, tự Duy Cần, hiệu Tuấn Đức.
Ngày giỗ: 26 - 1, thọ 64 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Quyết, húy Thâm, đổi là  Đức Nghiệp.
Ông theo học thi đỗ Khoá sinh, làm Xã mục.
Bà Hoàng Thị huý Hạc, hiệu Kiệm Khiết.
Ngày giỗ: 1 - 2,  hưởng 58 tuổi.
Bà là con gái cụ Chánh Đại họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 6 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Văn Rư.
- Thứ hai là Văn Khánh.
- Thứ ba là Văn Trực, mất sớm.
- Thứ tư là Văn Tuyên.
- Văn Kiệt, Văn Đỏ, cả 2 mất sớm.
Sáu con gái:
- Thị Tỵ, lấy ông Khóa Phụ, họ Vũ.
- Thị Nhánh, lấy ông Khoá Thầm họ Vũ.
- Thị Tám, lấy ông Lý Khuông, xã Lạc Nghiệp, huyện  Xuân Trường.
 - Thị Lỡ.
 - Thị Cõn, lấy ông Xã Giang họ Vũ.
 - Thị Đỏ, mất sớm.
9. 1.1.26 -  Cao Công huý Ngọc Lung, tự Quang Minh,  hiệu Cẩn Tín.
Ngày giỗ: 6 - 9, hưởng 56 tuổi.
Ông là con trai thứ hai cụ Ngọc Quyết, làm con nuôi cụ Danh Thăng.
Sinh thời ông làm Hương nho.
Bà Hoàng Thị huý Viên, hiệu Từ Khoan.
Ngày giỗ: 15 - 5, thọ 69 tuổi.
Bà là con gái cụ Kép Tảo họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 3 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Thuỵ.
- Thứ hai là Văn Hiềng.
Ba con gái:
- Thị Muội, lấy ông Nguyễn Tiêu, xã Hoành Lộ.
- Thị Đát, lấy ông Hoàng Ánh, thôn Thượng.
- Thị Miễn, lấy ông Hoàng Thái.
Bà thứ Lê Thị huý Tròn.
Ngày giỗ:        Bà là con gái cụ Hậu Khang họ Lê, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Khôi.
Con gái: Thị Hằng, mất sớm.
9. 1.1.27 -  Cao Công huý Ngọc Cư, tự Ngọc Như, hiệu Tuấn Văn
                 Tiên sinh.
Ngày giỗ: 27 - 12, hưởng 46 tuổi.
Ông là con trai thứ ba cụ Ngọc Quyết. Ông học thông minh, thi đỗ Nhị trường, đến khoa giáp Thành Thái không đỗ Tam khoa. Ông lên Cao Bằng dậy học, sau đó được bổ nhiệm làm Huấn đạo châu Thạch An.
Bà Hoàng Thị huý Tý, hiệu Kiệm Đức.
Ngày giỗ: 6 - 9, hưởng 50 tuổi.
Bà là con gái cụ Thủ Chuẩn họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Kỳ.
- Thứ hai là Văn Hồ.
Bốn con gái:
- Thị Mùi và Thị Hiến, lấy ông Tổng Toản, xã  Xuân Phú,
   huyện Xuân Trường.
- Thị Hiên, lấy ông Nho Huệ họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Ruyên, lấy ông Vũ Trí.                                                          
9.1.1.28 -  Cao Công huý Đức Cường, tự Trọng Kính,  hiệu Khoan Hoà Tiên sinh.
Ngày mất: 16 - 1, thọ 68 tuổi.
Ông là con trai thứ năm cụ Ngọc Quyết.
Ông theo khoa cử, thi đỗ Nhị trường và mở trường dậy học.
Bà Hoàng Thị huý Trịnh, hiệu Tĩnh Trọng.
Ngày giỗ: 18 - 11, hưởng 40 tuổi.
Bà là con gái cụ Lý Phiếm họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 1 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Hỷ.
- Thứ hai là Văn Đoá.
- Thứ ba là Xuân Hường.
- Thứ tư là Văn Đường.
Con gái:
- Thị Thảng, lấy ông Điềm họ Hoàng, thôn Thượng.
Bà thứ Phạm Thị huý Nở, hiệu Từ Bình.
Ngày giỗ: 22 - 12, thọ 71 tuổi.
Bà là con gái cụ Phạm Hương, xã Đông Bình.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Mật.
- Thứ hai là Văn Mía.
Con gái:
- Thị Kẹo, lấy ông Phùng Long, xã Hoành Nhị.
9. 1.1.29 -  Cao Công huý Nhật Tân, tự Cách Cố, hiệu Khiết Trực.
Ngày giỗ: 7 - 4, hưởng 26 tuổi.
Ông là con trai thứ sáu cụ Ngọc Quyết, làm Hương nho.
Bà Hoàng Thị huý Bao, hiệu Tiết Liệt.
Ngày giỗ: 16 - 10, hưởng 35 tuổi.
Bà là con gái cụ Nhang Hợp họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Văn Ngoạn.
           - Thứ hai là Văn Truy.

CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ HAI (Ất phái).
9. 1.2.30 - Tổ Cao Công huý Như Sơn, tự Ngưỡng Chí, hiệu Tĩnh Trai, Thụy Đôn Giản
Năm sinh: Bính Thân (1836).
Ngày mất: 18 - 7 năm Ất Dậu (1885), hưởng 50 tuổi.
Mộ quy lăng, ở nghĩa trang thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Chí. Ông chăm chỉ học hành, thi nhiều khoa không đỗ. Ông tham gia Nghĩa dũng quân của Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị đi dẹp giặc ở Hải Dương, được sắc phong: Chánh Thất phẩm Thiên hộ, sau cải bổ làm Thông phán Cao Bằng, Kênh lệch Mỹ Đức. Trong họ ông làm quan đầu tiên ở triều Nguyễn, ông qua đời khi đang tại chức.
Bà Lê Thị huý Ngọc, hiệu Diệu Quang Thanh.
Năm sinh  Ất Mùi (1835)
Ngày giỗ: 27 - 4 năm Bính Thìn (1916), thọ 82 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.    
Bà là con gái cụ Nhiêu Hoán họ Lê, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Như Tùng.
- Văn Nham, Văn Hề, cả 2 mất sớm.
Ba con gái:
- Thị Nhọ, lấy ông Nho Hoà họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Thuần, lấy ông Xã Khuyến họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Thục, lấy ông Nho Tưởng họ Lê, thôn Chính.
Bà thứ Hoàng Thị huý Thục, hiệu Từ An.
Ngày giỗ: 9 - 2. Mộ quy lăng cùng với ông.    
Bà là người Thổ, làm con nuôi cụ Phủ Thành họ Hoàng, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Như Tung.
- Thứ hai là Như Trắc.
9. 1.2.31 -  Cao Công huý Đức Ngu, tự Hy Nhan, hiệu Trung Tá Kỵ Uý,     thuỵ Hùng Cẩm.
Sinh năm: Mậu Tuất (1838).
Ngày mất: 2 - 9 năm Kỷ Dậu (1909), thọ 72 tuổi. 
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Chí. Năm 10 tuổi được chú là Đức Thịnh nuôi và gây dựng cơ nghiệp, làm Hương mục. Ông theo Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị ứng mộ Nghĩa dũng quân đánh  giặc ở Hải Dương, Hải Phòng được sắc phong: Chánh Thất phẩm Thiên hộ.
Bà Hoàng Thị huý Thứ, hiệu Trinh Nhất.
Ngày giỗ: 13 - 12. Mộ quy lăng cùng với ông.    
Bà là con gái cụ Chánh Vị họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 8 con trai, 3 con gái, nuôi 1 con trai.
Tám con trai:
- Trưởng là Danh Cán, đổi là Danh Loạ.
 - Thứ hai là Đức Hiên.
 - Thứ ba là Thừa Ơn (Thừa Ân).
 - Thứ tư là Đức Cúc, mất sớm.
 - Thứ năm là Văn Liên.
 - Thứ sáu là Năng Nhẫn.
 - Văn Ngắn, Văn Gà, cả 2 mất sớm.
Con trai nuôi:
-  Văn Trâm, Người gốc họ Nguyễn.
Ba con gái:   
- Thị Hý, lấy ông Khoá Phụng họ Vũ.
- Thị Khai, Thị Rính, cả 2 mất sớm.
Con trai nuôi:
- Văn Trâm, người gốc họ Nguyễn.
Bà thứ Lê Thị huý Ánh, hiệu Anh Mẫn.
Ngày giỗ: 1 -5. Mộ quy lăng cùng với ông.    
Bà là con gái cụ Cửu Chiêu họ Lê, xã Đa Cốc, tỉnh Thái Bình.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Quốc Cống.
- Thứ hai là Văn Dực, mất sớm.
9. 1.2.32 -  Cao Công huý Đức Thản, hiệu Mẫn Tế.
Ngày giỗ: 6 -7. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Đức Chí. Ông tham gia luyện binh, sau theo quân mộ được cấp bậc Ngũ trưởng, tục gọi là ông Ngũ.
Bà Lê Thị huý Trúc, hiệu Cương Thục.
Ngày giỗ: 10 -10. Mộ quy lăng cùng với ông.    
Bà là con gái cụ Tú Tuần họ Lê, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 5 con gái.
Con trai: Danh Xưng, mất sớm.
Năm con gái:
- Thị Tửu, lấy ông Hương Tân họ Vũ.
- Thị Tấn, Thị Sắc, Thị Vẻ, Thị Phủ, cả 4 mất sớm.
9. 1.2.33 - Tỏ khảo Cao Công huý Đức Tại, hiệu Minh Thiện.
Sinh năm: Bính Ngọ (1846).
Ngày mất: 25 - 1 năm Tân Mão (1891), hưởng 46 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư cụ Đức Chí. Ông thi đỗ Khoá sinh, làm Lý
trưởng, sau làm Tổng quản.
Bà Phạm Thị huý Quy, hiệu Khoan Chính.
Sinh năm: Kỷ Dậu (1849)
Ngày mất: 21 - 10 năm Ất Hợi, thọ 87 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.    
Bà là con gái cụ Bá Tuỳ họ Phạm, xã Hoành Tam.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 2 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Lãng.
- Văn Chỉ, Văn Báu, Văn Ngố, Văn Ấm, cả 4 mất sớm.
Hai con gái:   
- Thị Thược, mất sớm.
- Thị Sẻ, lấy ông Xã Đẩu họ Hoàng, thôn Thượng.
9. 1.2.34 -  Cao Công huý Đức Kiên, tự Dỵ Cao, hiệu Vệ Tế.
Ngày giỗ: 13 - 4. 
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ năm cụ Đức Chí. Ông tính ôn hoà, thi đỗ Khoá
sinh, làm thuốc Đông y có tín nhiệm.
Bà Vũ Thị huý Lại, hiệu Nhu Dỵ.
Ngay mất: 7 - 1. Mộ quy lăng cùng với ông.    
Bà là con gái cụ Thiện Toán họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 2 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Trần Ngải.
- Thứ hai là Đức Ngạc.
- Thứ ba là Trần Bào.
- Đức Sẩm, Đức Bích, cả 2 mất sớm.
Hai con gái:  
- Thị Móng, Thị Nhái, cả 2 mất sớm.
9. 1.2.35 -  Cao Công huý Đức Thắng, tự Bá Lăng, hiệu Trung Kỵ Uý.
Ngày mất: 14 - 9 năm Ất Hợi (1875).
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Bằng, húy Đức Tranh, sau đổi là Đức Thắng Ông tham gia với viên quan ở Hành Thiện, đánh giặc ở Bắc Ninh được ban thưởng: Bát phẩm Bách hộ. Theo Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị đánh giặc ở Hải Dương, có công được ban thưởng: Chánh Thất phẩm Thiên hộ, sau cải bổ văn giai Hiệp Tá Bộ Lễ, làm việc ở Kinh đô Huế và mất khi còn đương chức.
Bà Lưu Thị huý Đệ, hiệu Diệu Thiện.
Ngày giỗ:       Mộ quy lăng cùng với ông.    
Bà là con gái cụ Thừa Tú họ Lưu, xã Thanh Khiết.
Hai ông bà sinh được 2 con gái, nuôi 1 con trai, lập 1 thừa tự.
Thừa tự: Đức Tẫn, con ông Đức Tích.
Con trai nuôi: Văn Cưu.
Hai con gái: Thị Tục, Thị Bích, cả 2 mất sớm.
Bà thứ Lưu Thị huý Viện, hiệu Thuận Tùng.
Ngày giỗ: 27 - 10. Mộ quy lăng cùng với ông.    
Bà là con gái cụ Thừa Tú họ Lưu, xã Thanh Khiết.
9. 1.2.36 -  Cao Công huý Đức Tích, tự Hữu Khánh, hiệu Trung Kỵ Uý.
          Ngày giỗ: 26 - 2 năm Tân Mão (1891), hưởng 54 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Bằng, húy Đức Độ, sau đổi  là  Đức  Tích, làm Hương mục. Ông theo Hoàng Giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị đánh giặc ở Hải Phòng, Hải Dương được ban thưởng: Chánh Thất phẩm Thiên hộ.
Bà Đặng Thị hàng Tam huý Tiêu, hiệu Khiêm Từ.
Ngày giỗ: 10 - 10. Mộ quy lăng cùng với ông.    
Bà là con gái cụ Lý Phúc họ Đặng, xã An Phú, huyện Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 6 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Đức Tẫn, lập tự cụ Đức Thắng.
- Văn Truật, Văn Sinh, cả 2 mất sớm.
Sáu con gái:
- Thị Mãi, lấy ông Cả Triêm họ Vũ.
- Thị Tuyên, lấy ông Huấn Nhưng họ Vũ.
- Thị Hiên, lấy ông Phùng Hài, xã Hoành Nhị.
- Thị Ỷ, lấy ông Binh Đăng, họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Đễ, Thị Đỏ, cả 2 mất sớm.
9. 1.2.37 -  Cao Công huý Đức Vinh, hiệu Cần Cán.
Ngày giỗ: 3 - 4. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông làm con nuôi cụ Đức Bằng. Ông là con trai cụ Tiền Đường, xã Xuân Hy, huyện Xuân Trường.
Bà Hoàng Thị huý Trà.
Ngày giỗ: 19 - 4. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hoàng Đò.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Sưu.
- Thứ hai là Đức Viên.
- Thứ ba là Đức Bổn.
- Thứ tư là Đức Tạo.
Hai con gái: Thị Hiên, Thị Sẻ.
9. 1.2.38 -  Cao Công huý Đức Vọng, hiệu Quý Trọng.
Ngày giỗ: 1 2 - 10, hưởng 31 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai bà thứ hai cụ Đức Bằng, húy Đức Đằng, đổi là
Đức Vọng. Ông theo học và thi đỗ Khoá Sinh.
Bà Hoàng Thị huý Thoa, hiệu Trâm Nữ.
Ngày giỗ: 8 - 9, hưởng 27 tuổi. Mộ quy lăng cùng với ông.    
Bà là con gái cụ Phủ Thành họ Hoàng, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Năng Tĩnh.
- Thứ hai là Tư Trực.
- Thứ ba là Tiên Vụ.
Hai con gái:
- Thị Tiêu, lấy ông Thủ Nhiếp.
- Thị Đỏ, mất sớm.
9. 1.2.39 -  Cao Chúy Đức Quảng, tự Tử Hội, hiệu Thanh Hòa Xử Sĩ.
Ngày giỗ: 20 - 5. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Là con trai trưởng cụ Đức Thiệm, húy Đức Vận, sau đổi là Đức Quảng. Sinh thời ông thi đỗ Khóa sinh, sau làm Suất đoàn xã. Trong nước có giặc nổi lên, xã cử ông chỉ huy khoảng 50 suất đinh canh giữ, đã bắt được một tên tướng giặc nộp lên cấp trên và xã ta được miễn một vụ không phải nộp thuế. Ông phụ trách trùng tu nhà thờ họ Cả, lần thứ 1 đầu thế kỷ XX.
Bà Vũ Thị húy Phức, hiệu Anh Hương.
Ngày mất: 8 - 5. Mộ quy lăng cùng với ông.    
Là con gái cụ Lý Huy họ Vũ, ở Trung Giáp.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 3 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Duy Tân.
- Thứ hai là Chi Tái.
- Thứ ba là Đức Bỉnh.
- Thứ tư là Đức Biểu.
- Thứ năm là Viết Mô, mất sớm.
Ba con gái:     
- Thị Tu, lấy ông Xã Bính (họ Hoàng Phúc).
- Thị Tề, lấy ông Mai Khám, thôn Chính.
- Thị Phê, lấy ông Hào Hưởng họ Trần, xã Yên Cư,
         huyện Xuân Trường.
9. 1. 2.40 -  Cao Chúy Đức Khóa, tự Khuyến Nông, hiệu Úy Tế.
Ngày giỗ: 22 - 8. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Thiệm.
Sinh thời thi đỗ Khóa sinh và làm Suất đoàn.
Bà Hoàng Thị húy Hột, hiệu Từ Chính.
Ngày giỗ: 17 - 12. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Đội Cung họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 5 con trai:
- Trưởng là Trung Đảng.
- Thứ hai là Trung Hứa.
- Thứ ba là Trung Kế.
- Thứ tư là Trung Thụy.
- Thứ năm là Trung Đang.
 9. 1.2.41 -  Cao Chúy Đức Niệm, tự Ninh Đài, hiệu Đức Tế.
Ngày giỗ: 28 - 8, hưởng 53 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang thôn Quy Chính.
Ông là con thứ ba cụ Đức Thiệm, làm con nuôi cụ Đức Bằng.
Ông làm Hương nho và làm thuốc Đông y, tinh thông Y nghiệp.
Bà Vũ Thị húy Huyến, hiệu Đoan Nương.
Ngày giỗ: 18 - 4, hưởng 51 tuổi. Mộ ở cùng lăng với ông;
        Bà  là con gái cụ Đồ Xuân họ Vũ, thôn Chính
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Đức Vựng.
- Thứ hai là Đức Riễm.
Bốn con gái:
- Thị Mèo, lấy ông Vũ Đức Ấm ở Giáp Đông.
- Thị Riệp, lấy chồng ngoài Bể.                
- Thị Thạch, mất ngày: 14 - 1.
- Thị Ngõa, lấy chồng nhưng mất sớm.
9. 1.2.42 -  Cao Chúy Đức Vang hiệu Đức Lương Phủ Quân.
Ngày giỗ: 20 - 3. Mộ quy lăng ở nghĩa trang Sân Rồng, thôn Hùng Tiến.
Ông là con nuôi cụ Đức Thiệm. Ông gốc là người họ Nguyễn, quê chính thôn Bình Ca, xã Bình Cách, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Ông tham gia Nghĩa dũng quân của Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị đi đánh giặc, được cấp bậc Đội trưởng.
Bà Vũ Thị húy Cõn, hiệu Nho Chất Nhu Nhân.
Ngày giỗ:  5 - 10. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Vũ Văn Sinh, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 3 con gái.
        Hai con trai:
- Trưởng là Đức Lừng.
- Thứ hai là Đức Lẫy.
Ba con gái:
- Thị Chích, Thị Sẻ, Thị Chợ.
9. 1.2.43 -  Cao công huý Ngọc Am, tự Thông Đạt.
Ngày giỗ:       Ông là con trai cụ Đức Nghị.
Bà Hoàng Thị huý Ngắn.
Ngày giỗ:         Bà là con gái cụ Nho Đan họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai:  Đức Luận.
Hai con gái: Thị Sẻ, Thị Tý.
 9. 1.2.44 -  Cao Công huý Đức Hành, tự Hữu Hằng.
Ngày giỗ: 9 - 10.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Hinh, làm Hương nho.
Bà Roãn Thị huý Trà, hiệu Đoan Doanh.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Hậu Tạo họ Roãn, xã Hoành Lộ.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Kiệt.
Con gái: Thị Đa, Thị Nông, cả 2 mất sớm.
Bà thứ Phạm Thị huý Thuỵ, hiệu Trinh Tường.
Ngày giỗ: 29 - 2.
Bà là con gái cụ Thầy Nghi họ Phạm, xã Quất Lâm.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 5 con gái.
Con trai: mất sớm.
Năm con gái:
- Thị Bổng, lấy ông Đồ Định, xã Hoành Lộ.
- Thị Kiến, lấy ông Nho Chuân họ Vũ.
- Thị Hợi, lấy ông Nho Trì, họ Phạm xã Hoành Tứ.
- Thị Cậy, Thị Cầm, cả 2 mất sớm.
9. 1.2.45 - Cao Công huý Đức Thuần, tự Cổ Phong.
Ngày giỗ: 10 - 10
Ông là con trai trưởng, bà hai cụ Đức Hinh.
Ông làm Hương nho và Khu trưởng.
Bà Vũ Thị hàng Nhị, hiệu Diệu Bình.
Ngày giỗ: 8 - 10.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 4 con gái.
Con trai: Đức Riễn.
Bốn con gái:
- Thị Nhạt, lấy ông Vũ Ấp.
- Thị Nhắc, Thị Nga, Thị Vay, cả 3 mất sớm.
Bà thứ Phạm Thị hàng..., hiệu Nhu Gia.
Ngày giỗ: 2 - 9. Bà là con gái cụ Đồ Khang họ Phạm.
Hai ông bà sinh được 1 con gái: Thị Tâm.
9. 1.2.46 -  Cao Công huý Đức Tiếp, hiệu Hoà Mẫn.
Ngày giỗ: 1 - 10.
Ông là con trai thứ hai, bà hai cụ Đức Hinh, làm Hương nho.
Bà Hoàng Thị huý Trà, hiệu Tự Trọng.
Ngày giỗ: 9 - 9.
Bà là con gái cụ Thủ Chuẩn họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 1 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Đức Lùng.
- Thứ hai là Đức Hoạt.
- Còn 2 con trai nữa mất sớm.
Con gái: Thị Mận, lấy ông Vũ Bằng.
9. 1.2.47 -  Cao Công huý Đức Uông, tự Nhu Thuỷ, hiệu Hoà Giản.
Sinh năm: Mậu Thân
Ngày giỗ:         Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Ruệ, làm Hương mục và Xã đoàn.
Bà Hoàng Thị huý Tiền, hiệu Trinh Thuần.
Ngày giỗ:       Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Chánh Đại họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 congái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Vịnh, đổi là Ngọc Bích.
- Thứ hai là Đức Dực.
Hai con gái:
- Thị Sẻ, lấy ông Khoá Hữu.
- Thị Tý, mất sớm.
9. 1.2.48 -  Cao Công huý Đức Hàm, tự Hải Trai, hiệu Thông Trực.
Ngày giỗ: 24 - 12. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Ruệ. Ông học và thi đỗ Nhất trường.
Bà Lê Thị huý An, hiệu Diệu Tính.
Ngày giỗ: 22 - 11. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Phó Ngật họ Lê.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 3 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Trần Nhai.
- Thứ hai là Văn Trực, mất sớm.
Ba con gái:  
- Thị Thẹo, lấy ông Trưởng Hanh.
- Thị Hèm, lấy ông Hoàng Tuân.
- Thị Tý, mất sớm.
9. 1.2.49 -  Cao Công huý Đức Trừng, tự Thu Thuỷ, hiệu Khiết Trai.
Ngày giỗ: 22 - 3. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Đức Ruệ. Ông làm Hương mục và Tổng đê.
Bà Đỗ Thị huý Trứ, hiệu Diệu Nguyên.
Ngày giỗ: 12 - 12. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Tú Hội họ Đỗ, xã Thanh Khiết.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Sỹ Hoằng.
Hai con gái:
- Thị Lăng, lấy ông Nho Mẫn.
- Thị Trâm, lấy ông Hoàng Nghiên.
Bà thứ Vũ Thị húy..., hiệu Diệu Tín.
Ngày giỗ: 10 - 2. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Khoá Trụ họ Vũ.
Hai ông bà sinh được con gái: Thị Thỏ mất sớm.
9. 1.2.50 -  Cao Công huý Đức Tính, tự Bá Thiên, hiệu Trung Kỵ Sỹ.
Ngày giỗ: 21 - 3. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Rụ. Ông tham gia Nghĩa dũng quân của Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị dẹp giặc ở Hải Phòng, Hải Dương có công được sắc phong: Chánh Bát phẩm Thiên hộ.
Bà Phạm Thị húy..., hiệu Diệu Thái
Ngày giỗ:         Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Bá Đệ họ Phạm, xã Hoành Tứ.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Chấn.
- Thứ hai là Trần Quế.
- Thứ ba là Văn Chử.
- Thứ tư là Văn Kỳ.
Hai con gái:
- Thị Lộc, lấy ông Xã Tiêu họ vũ.
- Thị Bồng, lấy ông Lang Xước.
9. 1.2.51 -  Cao Công huý Đức Xán, hiệu Thuần Hậu.
Sinh năm: Kỷ Mùi (1859).
Ngày mất: 18 - 10 năm Ất Mão, hưởng 57 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Rụ. Sinh thời làm Hương nho.
Bà Trần Thị huý Nhãn, hiệu Diệu Thanh.
Ngày giỗ: 18 - 10.       Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Chánh Đài họ Trần, xã Yên Cư, huyện Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Hiệu.
- Thứ hai là Đức Khánh.
- Thứ ba là Đức Tấn.
Ba con gái:
- Thị Đỗ, lấy ông Bá Hổ họ Hoàng.
- Thị Đào, lấy ông Xã Đạm.
- Thị Đê, lấy ông Đội Bân, Yên Cư, Xuân Trường.
9. 1.2.52 -  Cao Công huý Đức Hoành, tự Bá Khoát.
Ngày giỗ: 9 - 5. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Đức Uẩn. Ông làm Hương mục và Tổng đoàn. Ông không có con trai, nhận Trần Quế, con ông Đức Tính để làm kế tự.
Bà Hoàng Thị huý Quất, hiệu Mẫn Thận.
Ngày giỗ: 27 - 7. Bà là con gái cụ Kép Tảo họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 3 con gái.
Thừa tự: Trần Quế, con ông Đức Tính.
 Ba con gái:
- Thị Xuân, lấy ông Tổng Nhuận, xã  Hoành Nhị.
- Thị Thu, lấy ông Nho Trạm họ Vũ.
- Thị Thêm, lấy ông Binh Cung, xã Đắc Sở.
9. 1.2.53 -  Cao Công huý Đức Dậu, tự Nhu Cương, hiệu Nỗ Yêm.
Ngày giỗ: 8 -  4. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Ý. Ông học và thi đỗ Nhất trường.
Bà Lê Thị huý Miên, hiệu Thành Trang.
Ngày giỗ: 11 - 5. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hai Hy họ Lê, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Ro.
- Thứ hai là Đức Trỉ.
- Thứ ba là Văn Biềng.
- Thứ tư là Văn Đô, mất sớm.
Hai con gái:
- Thị Miến, lấy ông Ký Chuân họ Lê.
- Thị Thêm, lấy ông Lê Tín, thôn Chính.
9. 1.2.54 - Cao Công huý Đức Thân, tự Hữu Mạnh, hiệu Thông Hy.
Ngày giỗ: 19 - 12. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Ý, sinh thời làm Xã Mục.năm 1925 ông đưa hai con trai là Cao Loan Xa và Cao Xuân Thủy, đến Lào Cai định cư làm ăn sinh sống, còn các con gái vẫn ở quê.
Bà Hoàng Thị huý Đạm.
Ngày giỗ:         Bà là con gái cụ Nhất Mão họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 3 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Xư, đổi là Loan Xa.
- Thứ hai là Văn Lỡn, đổi là Xuân Thuỷ.
- Văn Điều, Văn Trung, mất sớm.
Ba con gái:  
- Thị Dình, mất sớm.
- Thị Mít, lấy ông Cai Bội, quê ở huyện Hải Hậu.
- Thị Na, lấy ông Lang Đoan họ , cùng quê.
9. 1.2.55 -  Cao Công huý Đức Thố.
Ngày mất: 29 - 4 năm Mậu Thân (1968).
Mộ ở nghĩa trang Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Ông là con trai bà thứ cụ Đúc Ý. Ông tính cương nghị, lúc sinh thời hào lý, trong xã lậu đinh lậu điền, nhiều năm không cấp ruộng cho dân, để chiếm công vi tư. Ông cùng một số người trong xã làm đơn kiện vượt cấp, nhưng nhiều năm không được giải quyết, ông bỏ đi Thái Lan. Sau kháng chiến chống Pháp, ông trở về sinh sống và mất ở thị xã Sơn Tây, thành phố hà Nội.
Bà Hoàng Thị huý Nhợi (tức Nhị).
Ngày mất: 10 - 2 năm Quý Hợi (1983).
Mộ tại Cam Đà, Cam Thượng, Ba Vì, Hà Nội
Bà là con gái cụ Hương Quynh họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái:
Con trai: Văn Đĩnh.
Hai con gái:
- Thị Vân, lấy ông Đặng Thanh Khoa, Mỹ Đài, Mỹ Lộc, Nam Định.
- Thị Loan, sinh năm 1923, lấy ông Nguyễn Phúc Chính, Cam Thượng, Ba Vì, Hà Nội.
Bà thứ Nguyễn Thị húy Tự
Ngày giỗ: 11 - 11 năm Mậu Thân (1968).
Bà là con gái cụ Chánh Tụ họ Nguyễn, ở Hạ Miêu.
Hai ông bà sinh được 1 con gái:
-  Thị Hường, sinh năm 1931, lấy ông Đào Văn Kiều.
 9. 1.2.56 -  Cao Công huý Đức Huy, tự Bá Cung, hiệu Cương Mẫn.
Ngày giỗ: 6 - 12. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Tương.
Bà Hoàng Thị huý Bé.
Ngày giỗ: 21 - 12. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Chánh Luật họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Đồn, mất sớm.
- Thứ hai là Đức Sưởng.
Hai con gái:
- Thị Chạnh, lấy người thôn Chính.
- Thị Cánh, lấy ông Vũ Đương.
9. 1.2.57 - Cao Công huý Đức Nhung, hiệu Thuần Mục.
Ngày giỗ: 15 - 12. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Tương, làm Hương nho.
Bà Hoàng Thị huý Mùi, hiệu Từ Nghĩa.
Ngày giỗ: 2 - 8. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Tổng Tựu họ Hoàng, cùng thôn.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Đức Thúc.
- Thứ hai là Văn Thư.
Con gái:   
- Thị Thơm, lấy ông Hoàng Phiên.
9. 1.2.58 -  Cao Công huý Đức Môn, tự Xối Y, hiệu Tinh Mẫn.
Ngày giỗ: 30 - 12. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Đức Tương, làm Xã tuần.
Bà Hoàng Thị huý Nhỡ.
Ngày giỗ: 13 - 12. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Nhượng họ Hoàng, cùng thôn.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Ngọc Ky.
- Thứ hai là Ngọc Cầu.
- Thứ ba là Ngọc Kha.
- Thứ tư là Ngọc Cẩn.
Hai con gái:
- Thị Sầm, lấy ông Roãn Viện.
              - Thị Truật, lấy ông Hoàng Tăng.


CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ BA (Bính phái).
9. 1.3.59 -  Cao Công huý Văn Cáp hiệu Hiền Tín.
Ngày giỗ: 3 - 1. Ông là con trai cụ Đức Nhạ.
Bà Vũ Thị hàng Nhất húy..., hiệu Khoan Nhân.
Ngày giỗ: 8 - 5. Bà là con gái cụ Vũ Kích.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Hán.
- Thứ hai là Văn Hài, mất sớm.
Bốn con gái:
- Thị Nhiếp, lấy ông Hoàng Văn Ngoạn.
- Thị Ngồng, Thị Liện, Thị Cỏn mất sớm.
9. 1.3.60 -  Cao Công huý Viết Cúc hiệu Kiên Trực.
Ngày giỗ: 21 - 1. Ông là con trai trưởng cụ Đức Sen.
Bà húy Lại, hiệu Từ Nhẫn.
Ngày giỗ: 22 - 6.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Bái.
- Thứ hai là Văn Bông, đổi là Văn Tuynh.
Con gái: Thị Rẹn, lấy ông Nguyễn Tô.
9. 1.3.61 -  Cao Công huý Viết Lỡ hiệu Nhu Tính.
Ngày giỗ: 14 - 11. Ông là con trai thứ hai cụ Đức Sen.
Bà Nguyễn Thị húy..., hiệu Từ Kiệm.
Ngày giỗ: 12 - 11.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Văn Ro.
- Thứ hai là Văn Đam, đổi là Văn Như.
9. 1.3.62 -  Cao Công huý Viết On hiệu Hiền Hòa.
Ngày giỗ: 17 - 5. Ông là con trai thứ ba cụ Đức Sen.
Bà Hoàng thị húy..., hiệu Từ Phi.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Tiếu.
- Thứ hai là Văn Luôm.
Con gái: Thị Hoan, lấy ông Binh Nhữ, họ Vũ
9. 1.3.63 -  Cao Công huý Viết Khiếu hiệu Hữu Thanh.
Ngày giỗ: 21 - 1. Ông là con trai thứ tư cụ Đức Sen.
Bà Lê Thị húy..., hiệu Tiết Thục.
Ngày giỗ: 27 - 11.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Rỵ (Rụy).
- Thứ hai là Văn Rạng, mất sớm.
Con gái: Thị A.
9. 1.3.64 -  Cao Công huý Văn Tiệp, hiệu Lương Tài.
Ngày giỗ: 14 - 11. Ông là con trai cụ Đức Vanh.
Bà Nguyễn Thị huý Sót.
Ngày giỗ: 23 - 6.
Hai ông bà sinh được 1 con trai:  Văn Thông.
Bà hai Phạm Thị huý Viễn, hiệu Từ Nương.
Ngày giỗ: 26 - 5. Bà là con gái cụ Cai Ngư họ Phạm.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 1 con gái.
Bốn con trai:
-Trưởng là Văn Thái.
- Thứ hai là Văn Trì.
- Còn 2 con trai nữa mất sớm.
Con gái: Thị Rơi, lấy ông Danh Ca người Thái Bình.
9. 1.3.65 -  Cao Công huý Văn Thụ.
Ngày giỗ: 6 - 1. Ông là con trai trưởng cụ Đức Ruyệt, kế tự cụ Đức Khôi.
Bà Vũ Thị huý Quy, hiệu An Hoà.
Ngày giỗ: 8 - 12. Bà là con gái cụ Lịch Quang họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 1 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Văn Truyền.
- Thứ hai là Văn Hích.
- Thứ ba là Văn Thưởng.
- Văn Tuế, Văn Giới, Văn Cu, cả 3 mất sớm.
Con gái: Thị Phạo, lấy ông Lê Trân, thôn Chính.
9. 1.3.66 -  Cao Công huý Văn Đôn, hiệu Hoà Lạc.
Ngày giỗ: 25 - 7. Ông là con trai thứ hai cụ Đức Ruyệt, làm Hương nho.
Bà Lê Thị huý Gái, hiệu Từ Hòa.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 3 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Đốc.
- Thứ hai là Văn Vạc.
- Thứ ba là Văn Hon, đổi là Quynh.
- Văn Cu, Văn Bạ, cả hai mất sớm.
Ba con gái:  
- Thị Xếp, lấy ông Vũ Tô.
- Thị Kẹc, lấy ông Hoàng Minh.
- Thị Hiên, lấy ông Ngô Rĩnh, Lạc Nghiêp, Xuân Trường.
9. 1.3.67 -  Cao công huý Đệ.
Ngày giỗ:      Ông là con trai trưởng cụ Thế Vinh, định cư ở Duy Tắc.
9. 1.3.68 -  Cao Công huý Thu, hiệu Hữu Liên.
Ngày giỗ: 26 - 2.
Ông là con trai thứ hai cụ Thế Vinh, định cư ở Duy Tắc.
Bà Nguyễn Thị húy Loan.
Ngày giỗ: 6 - 2. Bà là con gái cụ Nguyễn Lương.
Bà hai Lê Thị húy..., hiệu Hòa Thuận.
9. 1.3.69 -  Cao Công huý Quỳnh, tự Ngọc Phú.
Ngày giỗ: 1 - 8.
Ông là con trai thứ ba cụ Thế Vinh, định cư ở Duy Tắc.
Bà Nguyễn Thị huý Thi.
Ngày giỗ: 26 - 6. Bà là con gái cụ Nguyễn Lương.
Hai ông bà sinh được 2 con gái: Thị Hào, Thị Hảo.
 Bà hai Vũ Thị húy Ái
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 2 con trai, đều mất sớm.
9. 1.3.70 -  Cao Công huý Ái, tự Trọng Minh.
Ngày giỗ:        Ông là con trai trưởng bà hai cụ Thế Vinh, định cư ở Duy Tắc.
Bà Nguyễn Thị huý Thi, hiệu Hoa Sen.
Ngày giỗ: 7 - 4.
Hai ông bà sinh được 4 con gái.
- Thị Rục lấy ông Đinh húy Ngoạn.
- Thị Hiên lấy ông Mai húy Nạp.
- Thị Sỹ (lớn) lấy ông Đoàn húy Tuy.
- Thị Sỹ (bé) lấy ông Vũ húy Chúc.
9. 1.3.71 -  Cao Công huý Thiết, thụy Mẫn Cấp.
Ngày giỗ: 8 - 7.
Ông là con trai thứ bà hai cụ Thế Vinh, định cư ở Duy Tắc.
Bà Nguyễn Thị huý Đạm.
Ngày giỗ: 26 - 11.
Hai ông bà sinh được 2 con gái.
- Thị Nhị, lấy ông húy Ro họ Đoàn.
- Thị Hy, lấy ông húy Quán, xã Xuân Trung.
9. 1.3.72 -  Cao Công huý Tuynh, tự Tín Thức.
Ngày giỗ: 24 - 11.
Ông là con trai trưởng bà ba cụ Thế Vinh, định cư ở Duy Tắc.
Bà Đoàn Thị huý Nấp.
Ngày giỗ: 12 - 10.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng húy Rao.
- Thứ hai là Văn Ka.
- Thứ ba húy Chuân.
- Thứ tư húy húy Huân.
Hai con gái:  
- Thị Nhất, lấy ông Đinh Yên cùng thôn.
- Thị Giắt, mất sớm.
9. 1.3.73 -  Cao Công huý Điển, hiệu Trung Thực.
Ngày giỗ: 15 - 4.
Ông là con trai thứ hai bà ba cụ Thế Vinh, định cư ở Duy Tắc.
Bà Đoàn Thị huý Yêu.
Ngày giỗ: 1 - 3.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng húy Chiểu.
- Thứ hai húy Chủy.
Hai con gái:  
- Thị Lựu, lấy ông Đoàn Kiệm
- Thị Lụa, lấy ông Vũ Hiến.
9. 1.3.74 -  Cao Công huý Rượu, tự Nguyên Khiết.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ Đức Độ, định cư ở Duy Tắc.
Bà Nguyễn Thị huý Thiểm.
Ngày giỗ:         Bà là con gái cụ Văn Lăng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 4 con gái.
Con trai: Văn Tiếp.
Bốn con gái:  
- Thị Men, lấy ông Mai Nghiêm.
- Thị Tuất.
- Thị Sắn, lấy ông Vũ Tăng.
- Thị Bột, lấy ông húy Vận.
9. 1.3.75 -  Cao Công huý Vực.
Ngày giỗ: 21 - 11.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Độ, định cư ở Duy Tắc.
Bà Nguyễn Thị huý Nở tức Vại.
Ngày giỗ: 6 - 5. Bà là người xã Giao Tiến.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
-  Trưởng húy Thành.
-  Thứ hai húy Rung.
-  Thứ ba húy Kham.
Hai con gái: Thị Uộp, Thị Gái. 
9. 1.3.76 -  Cao Công huý Kiền, tự Phủ Quân.
Ngày giỗ: 6 - 11.
Ông là con trai thứ ba cụ Đức Độ, định cư ở Duy Tắc.
Bà Mai Thị huý Hoẽn.
Ngày giỗ: 25 - 5. Bà là con gái cụ Lang Bảng họ Mai.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 5 con gái.
Con trai: Húy Tỳ
Năm con gái:
-  Thị Bông, lấy ông Nguyễn Tham cùng thôn.
-  Thị Cúi, lấy ông húy Bắn.
-  Thị Cụi.
-  Thị Tẽo, mất sớm.
-  Thị Đúc, lấy ông Nguyễn húy Sản.
9. 1.3.77 -  Cao Công huý Cửu, tự Can Thập.
Ngày giỗ: 14 - 7.
Ông là con trai thứ tư cụ Đức Độ, định cư ở Duy Tắc.
Bà Trần Thị huý Được, hiệu Diệu Phúc
Ngày giỗ: 5 - 4. Bà là con gái cụ Phần Rung họ Trần.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 3 con gái.
Hai con trai:
-  Trưởng húy Tái
-  Thứ húy Nhiêm.
Ba con gái:
-  Thị Tẹo, lấy ông Nguyễn Hồ.
-  Thị Teo, lấy ông Phan Đạc.
-  Thị Cúc, lấy ông Nguyễn Riễn, xã Giao Tiến.
9. 1.3.78 -  Cao Công huý Bờm.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ húy Xưng, mất sớm khi chưa lập gia đình.
9. 1.3.79 -  Cao Công huý Lịch, tự Đại Hữu.
Năm sinh: Quý Mão.
Ngày giỗ: 9 - 5.
Ông là con trai thứ hai cụ húy Xưng, định cư ở Duy Tắc.
Bà Mai Thị huý Ốc, hiệu Từ Thục.
Ngày giỗ: 21 - 11. Bà là con gái cụ Lang Bảng họ Mai.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 6 con gái.
Sáu con trai:
-  Trưởng húy Xứng
-  Thứ húy Bỉnh.
-   Thứ ba húy Tơn.
-  Thứ tư húy Tuệ.
-  Thứ năm là trần Liêm.
-  Thứ sáu húy Lẫm.
Sáu con gái:
-  Thị Muội, lấy ông Riễn, xã Hiệt Củ.
-  Thị Tửu, lấy ông Lê Mẫn, xã Duy Tắc.
-  Thị Chùm, lấy ông Hào Ruệ họ Vũ.
-  Thị Chè, lấy ông húy Khôi.
-  Thị Gầy, lấy ông Phần Đĩnh họ Đoàn.
-  Thị Tẹo, lấy ông xã Bổng họ Nguyễn.
9. 1.3.80 -  Cao Công huý Lãng, tự Trọng Nghĩa.
Ngày giỗ: 19 - 2.
Ông là con trai thứ ba cụ húy Xưng, định cư ở Duy Tắc. Ông là thầy đồ Nho ở địa phương, được triều đình tặng: Cửu phẩm Văn chương đối đáp.
Bà Trần Thị huý Vực, hiệu Phác Trực.
Ngày giỗ: 8 - 2.
Bà là con gái cụ Nhang Cuông, xã Nam Điền, Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 3 con gái.
Hai con trai:
-  Trưởng húy Sảng
-  Thứ hai là Trần Lưỡng.
-  Thứ hai là Trần Giảng.
Ba con gái:
-  Thị Ruỗi, lấy ông Phạm Đang.
-  Thị Rang, lấy ông húy Tấn, xã Nam Điền, Xuân Trường
-  Thị Lụa, lấy ông Vũ Đường.
9. 1.3.81 -  Cao Công huý Cóc.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ tư cụ húy Xưng, mất sớm khi chưa lập gia đình.
9. 1.3.82 -  Cao Công huý Cu.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ năm cụ húy Xưng, mất sớm khi chưa lập gia đình.
9. 1.3.83 -  Cao Công huý Hoạch, tự Hữu Tài.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ ba cụ húy Khoa, định cư ở Duy Tắc.
Bà Phạm Thị huý Lương.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Húy Giá.
Ba con gái:
-  Thị Nhật, lấy ông Nguyễn Thành, xã Giao Hùng.
-  Thị Nguyệt, lấy ông Phan Vĩnh, cùng thôn.

CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ TƯ (Đinh phái).
9. 1.4.84 -  Cao Công huý Văn Biện, tự Tích Thiện.
Ngày giỗ:  23 - 3. Ông là con trai trưởng cụ Viết Đàn.
Bà Vũ Thị huý Xương.
Ngày giỗ:            Bà là con gái cụ Khoá Tuệ.
Hai ông bà sinh được 3 con trai:
- Trưởng là Văn Bô.
- Thứ hai là Văn Cung.
- Thứ ba là Văn Cu, mất sớm.
Bà thứ Vũ Thị huý Dậu.
Ngày giỗ:        Bà là con gái cụ Vũ Đôn.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Văn Bính.
- Thứ hai là Văn Vân.
9. 1.4.85 -  Cao Công huý Văn Kiên, hiệu Sự Lý.
Ngày giỗ: 24 - 2. Ông là con trai thứ hai cụ Viết Đàn.
Bà Nguyễn Thị hàng Nhất huý Huyền, hiệu Từ Diệu.
Ngày giỗ: 11 - 12. Bà là con gái cụ Nguyễn Ấn.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 3 con gái.
Con trai: Văn Chức.
Ba con gái:  
- Thị Khôi, lấy ông Binh Phổ họ Nguyễn.
- Thị Háu, Thị Nhuần, cả hai mất sớm.
9. 1.4.86 -  Cao Công huý Văn Giới, hiệu Lạc Nông.
Ngày giỗ: 26 - 1. Ông là con trai thứ ba cụ Viết Đàn.
Bà Phạm Thị huý Lãng.
Ngày giỗ: 3 - 3. Bà là con gái cụ Đốc Nhiêu họ Phạm, thôn Trung.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Tô.
Con gái:
- Thị Rốc, lấy chồng  tỉnh Thái Bình. Bà sinh 3 con là liệt sỹ, được nhà nước tặng danh hiệu: Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
9. 1.4.87 -  Cao Công huý Văn Trương, hiệu Đồng Cư.
Ngày giỗ: 5 - 11. Ông là con trai thứ tư cụ Viết Đàn.
Bà Phạm Thị huý Êm.
Ngày giỗ: 8 - 2. Bà là con gái cụ Phạm Xán, thôn Trung.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Nhương.
- Thứ hai là Văn È, đi vào miền Nam.
Con gái:      
- Thị Ngợi, lấy ông Nguyễn Mễ, thôn Thượng.
9. 1.4.88 -  Cao Công huý Văn Tài, hiệu Nhân Hoà.
Ngày giỗ: 17 - 3.
Ông là con trai cụ Văn Thừa, sinh thời làm Hương đồ.
Bà Trần Thị huý Cối, hiệu Diệu Tường.
Ngày mất:  6 - 4. Bà là con gái cụ Viên Lễ họ Trần, xã Lạc Nghiệp.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 4 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Phú.
- Thứ hai là Xuân Hào.
- Thứ ba là Văn Hùng, mất sớm.
- Thứ tư là Văn Xương.
Bốn con gái:
- Thị Hiếng, lấy ông Phạm Khánh, thôn Thượng.
- Thị Thu, lấy ông Lê Phơn.
- Thị Xếp, lấy ông Phạm Tỉnh, người miền Nam.
- Thị Kiên, mất sớm.
9. 1.4 89 -  Cao Công huý Văn Giáp, tự Bá Thái, hiệu Thiện Nhu.
Ngày giỗ: 4 - 8, hưởng 40 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Chiểu. Ông mất, bà đi tái giá.
Bà Mai Thị huý Thấu.
Bà là con gái cụ Mai Đa, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 1 con trai:  Văn Điền.
9. 1.4.90 -  Cao Công huý Văn Lỡ, hiệu Hiền Tài.
Ngày giỗ: 11 - 7. Ông là con trai thứ hai cụ Văn Chiểu.
Bà Phạm Thị hàng Tam húy..., hiệu Từ Trực.
Ngày giỗ: 10 - 12. Bà là con gái cụ Phạm Hựu, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Bào.
- Thứ hai là Văn Gọt.
- Thứ ba là Văn Tiện.
Hai con gái: Thị Thắm, Thị Đặm.
9. 1.4.91 - Cao Công huý Văn Chỉ.
Ngày giỗ:        Ông là con trai thứ ba cụ Văn Chiểu.
Ông lập gia đình chưa có con, ông mất bà đi tái giá.
9. 1.4.92 -  Cao Công huý Văn Rẫn, hiệu Mộ Dũng.
Ngày giỗ:      Ông là con trai trưởng cụ Văn Tiếp.
Ông đi lính cho Pháp, chết tại quân ngũ, chưa có gia đình.
9. 1.4.93 -  Cao Công huý Văn Bàn.
Ngày giỗ:      Ông là con trai thứ hai cụ Văn Tiếp.
Ông cư trú ở miền Nam.
9. 1.4.94 -  Cao Công huý Văn Kỷ tự Lương Hoà, hiệu Lạc Thiện.
Ngày giỗ: 4 - 8, hưởng 40 tuổi. Ông là con trai trưởng cụ Văn Ất.
Bà Trần Thị huý Hợi.
Ngày giỗ:          Bà là con gái cụ Trần Lực, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Cương (Văn Đương).
- Thứ hai là không rõ tên.
Con gái: Thị Ngợị, lấy ông Hoàng Mậu.
9. 1.4.95 -  Cao Công huý Văn Cát.
Ngày giỗ: 2 - 2. Ông là con trai thứ hai cụ Văn Ất.
Gia đình định cư ở tỉnh Tuyên Quang.
9. 1.4.96 -  Cao Công huý Văn Bào.
        Ngày giỗ:         Ông là con trai thứ ba cụ Văn Ất.


CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ NĂM (Mậu phái).
9. 1.5.97 -  Cao công huý Văn Cầu.
Ngày giỗ:
Ông là con trai cụ Văn Đàm, sinh thời làm Hương nho.
Bà Tô Thị huý Cáp, hiệu Từ Nhã.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Chánh Hội, xã Hội Khê, Kiến Xương, Thái Bình.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 4 con gái.
Bốn con trai: đều mất sớm.
Bốn con gái:
- Thị Cáp, lấy ông Uông ở Địch Giáo.
- Ba người con gái sau cũng mất sớm.
9. 1.5.98 -  Cao Công huý Văn Hài.
Ngày giỗ:       Ông là con trai trưởng cụ Đức Hải.
Bà Nguyễn Thị huý Hạt, hiệu Từ Ngung.
Ngày giỗ:         Bà là con gái cụ Nguyễn Đãng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai:  Văn Dê.
9. 1.5.99 - Cao Công huý Văn Kén.
Ngày giỗ:       Ông là con trai thứ hai cụ Đức Hải.
Bà Nguyễn Thị húy…
Ngày giỗ:      Bà là con gái cụ Nguyễn Bảng, thôn Thượng.
9. 1.5.100 -  Cao Công huý Văn Trạc, tự Minh Tín.
Ngày giỗ:     Ông là con trai trưởng, bà hai cụ Đức Hải.
Bà Lê Thị huý Dậu.
Ngày giỗ:       Bà là con gái cụ Nhiêu Trang họ Lê, thôn Thượng.
9. 1.5.101 -  Cao Công huý Đức Yêm.
Ngày giỗ:      Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai, bà hai cụ Đức Hải, trước làm Phần dịch, sau làm Khu trưởng.
Bà Vũ Thị huý Kiến.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Trần Thạch.
- Thứ hai là Trần Ngọc.
9. 1.5.102 - Cao Công huý Văn Giang, tự Hùng Lược.
Ngày giỗ:       Ông là con trai thứ ba, bà hai cụ Đức Hải.
Bà Hoàng Thị húy...,
9. 1.5.103 -  Cao Công huý Văn Tiêu, hiệu, Cung Kiệm.
Ngày giỗ:        Ông là con trai trưởng, bà ba cụ Đức Hải.
9. 1.5.104 - Cao Công huý  Văn Ba.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ bà ba cụ Đức Hải, húy Văn Vạn, đổi là Văn Ba.
9. 1.5.105 - Cao Công huý Văn Thiết.
Ngày giỗ:      Ông là con trai trưởng cụ Đức Bạn.
Bà Vũ Thị húy...,
Bà là con gái cụ Vũ Dư, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai: Văn Lặc.
9. 1.5.106 - Cao Công huý Văn Trác, tự Lương Khu.
 Ngày giỗ: 12 - 8. Ông là con trai thứ hai cụ Đức Bạn.
Bà Nguyễn Thị huý Lâm.
Ngày giỗ:      Bà là con gái cụ Trưởng Ân họ Nguyễn, thôn Thượng.
9. 1.5.107 - Cao Công huý Văn Tuyên.
Ngày giỗ:      Ông là con trai thứ ba cụ Đức Bạn.
9. 1.5.108 -  Cao Công huý Văn Tu, tự Chính Tâm, hiệu Cần Trực.
Ngày giỗ: 12 - 8.  
Ông là con trai trưởng cụ Như Cương, còn có húy Lĩnh, làm Phần dịch.
Bà Vũ Thị huý Ngật, hiệu Lương Thiện.
Ngày giỗ: 11 - 8. Bà là con gái cụ Phấn Cường, cùng thôn.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 1 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Văn Rãng.
- Thứ hai, mất sớm.
- Thứ ba là Văn Mao.
- Thứ tư là Văn Thảng.
- Thứ năm là Văn Kiện.
- Thứ sáu là Văn Duật.
Con gái:  
- Thị Phê, lấy ông Quản Xuân họ Vũ, thôn Chính.
9. 1.5.109 -  Cao Công huý Văn Luân, hiệu Hiền Lương.
Ngày giỗ: 15 -8. Ông là con thứ hai cụ Như Cương.
Bà Vũ Thị huý Đào, hiệu Đào Lý.
Sinh năm: Ất Dậu.
Ngày mất: 27 - 9 năm Đinh Mùi, thọ 83 tuổi.
Bà là con gái cụ Vũ Bảy.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 3 con gái.
Con trai: mất sớm.
Ba con gái:
- Thị Cầm, lấy ông Vũ Sự.
- Thị Lã, lấy ông Vũ Truyền.
- Thị Dĩ, lấy ông Vũ Thiện.

CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ SÁU (Kỷ phái).
9. 1.6.110 -  Cao Công huý Văn Cấp.
Ngày giỗ:      Ông là con trai trưởng cụ Viết Lạp.
9. 1.5.111 -  Cao Công huý Văn Thái, tự Cần Mẫn.
Ngày giỗ: 17 - 5.   
Ông là con trai cụ Văn Khang, định cư xã Duy Tắc.
Bà Vũ Thị huý Ngoan.
Ngày giỗ: 171.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng húy Đễ.
- Thứ hai húy Nhương.
- Thứ ba húy Mão.
Hai con gái:
- Thị Còi, lấy ông Đoàn Húc.
- Thị Mến, lấy ông Xã Thoại, họ Phạm
9. 1.5.112 -  Cao Công huý Văn Ngoạn, tự Phủ Quân.
Ngày giỗ:  
Ông là con trai trưởng cụ Văn Khương, định cư xã Duy Tắc.
Bà Trần Thị huý Nhâm.
Ngày giỗ:     
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng húy Hảo.
- Thứ hai húy Chung.
9. 1.5.113 -  Cao Công huý Văn Kỷ.
Ngày giỗ:  
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Khương, định cư xã Duy Tắc.
Bà...                                          Ngày giỗ:     
Hai ông bà sinh được 1 Con trai: Húy Ký.
9. 1.5.114 -  Cao Công huý Văn Miên, tự Hữu Liên.
Ngày giỗ: 12 - 5.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Tú, định cư xã Duy Tắc.
Bà Bùi Thị Thị huý Hon, hiệu Khoan Hòa.
Ngày giỗ: 13 - 3. Bà là con gái cụ Bùi Lực cùng thôn.   
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gai.
Con trai: Húy Hoàn.
Hai con gái: Thị Nhật, Thị Kháu.
9. 1.6.115 -  Cao Công huý Văn Man.
Ngày giỗ: 12 - 5.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Tú, mất sớm chưa có vợ.
9. 1.6.116 -  Cao Công huý Văn Đạm tự Khổn Như.
Ngày giỗ: 16 - 4. Ông là con trưởng cụ Đức Dương.
Bà Trần Thị hàng...,  hiệu Từ Ôn.
Ngày giỗ: 30 - 12. Bà là con gái cụ Trần Liệu.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Sỹ.
- Thứ hai là Văn Tăng.
- Thứ ba là Văn Khanh.
Con gái: Thị Tần (Diễm).
9. 1.6.117 -  Cao Công huý Văn Vĩnh, tự Năng Cần.
Ngày giỗ: 5 - 7. Ông là con trai thứ hai cụ Đức Dương.
Bà Lê Thi huý An.
Ngày giỗ: 3 - 9. Bà là con gái cụ Ngũ Tính.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Cầu.
Con gái: Thị Nhợi, lấy ông Phạm Thất.
9. 1.6.118 -  Cao Công huý Văn Tèo, hiệu Trực Lượng.
Ngày giỗ: 6 - 2. Ông là con trai thứ ba cụ Đức Dương.
Bà Vũ Thị huý Miến, hiệu Từ An.
Ngày giỗ: 19 - 8. Bà là con gái cụ Cai Triêm họ Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 8 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Ngoạn (Mạnh).
- Thứ hai là Văn Tiềm
- Thứ ba, mất sớm.
- Thứ tư là Văn Thiếp.
- Thứ năm là Văn Ca, mất sớm.
Tám con gái:  
- Thị Hạt, lấy ông Vũ Cam.
- Thị Cam, lấy ông Phạm Hành.
- Thị Hiên, lấy ông Vũ Thoan.
- Thị Nhĩ, lấy ông Vũ Duy.
- Thị Sẹo, lấy ông Trần Khoa.
- Thị Riễn, Thị Gái và 1 người con gái nữa đều mất sớm.
9. 1.6.119 -  Cao Công huý Văn Bính, tự Mẫn Nhuệ.
Ngày giỗ:        Ông là con trai thứ tư cụ Đức Dương.
Bà Phạm Thị hàng Nhị, hiệu Từ Phướn.
Ngày giỗ:       Bà là con gái cụ Đồ Ghi, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con gái:
- Thị Nhung, lấy ông Vũ Vực.
- Thị…, lấy ông Phạm Lương.
- Thị Đờm, lấy ông Hoàng Huyên, thôn Chính.
9. 1.6.120 -  Cao Công huý Văn Thi, hiệu Thư Trai.
Ngày giỗ:      Ông là con trai thứ năm cụ Đức Dương.
Bà Vũ Thị huý Thọ, hiệu Diệu Lạc.
Ngày giỗ:      Bà là con gái cụ Vũ Thục, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 7 con gái.
Ba con trai:  
- Trưởng là Văn Tần.
- Thứ hai là Văn Tuyến.
- Thứ ba là Văn Đức.
Bảy con gái:
- Thị Nảy, lấy ông Vũ Hồng.
- Thị Gái, lấy ông Vũ Yết.
- Thị Mây, lấy ông Phạm Viễn.
- Thị Quyết, Thị Đào, Thị Nhuần, cả 3 mất sớm.
- Thị Truật, lấy người ở huyện Hải Hậu.

CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ BẢY (Canh phái).
9. 1.7.121 -  Cao Công huý Đức Huy.
Ngày giỗ: 21 - 11. Ông là con trai trưởng cụ Văn Sức.
Bà Hoàng Thị húy..., hiệu Từ Nhân.
Ngày giỗ: 12 - 5. Bà là con gái cụ Hoàng Quế.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Y.
Hai con gái:
- Thị Chắt, lấy ông Phần Lim, họ Vũ.
- Thị Nhắt, mất sớm.
Bà thứ Vũ Thị huý Tôn, hiệu Hiền Thục.
Ngày giỗ: 12 - 5. Bà là con gái cụ Vũ Tế.
Hai ông bà sinh được 3 con trai:
 - Trưởng là Văn Nuôi.
 - Thứ hai là Văn Vạn.
 - Thứ ba là Văn Cu, mất sớm.
Bà ba Vũ Thị..., hiệu Kiên Trinh.
Ngày giỗ:       Bà là con gái cụ Lý Huề họ Vũ, xã Duy Tắc.
Bà tư Vũ Thị huý Quyển.
Ngày giỗ: 16 - 4. Bà là con gái cụ Chánh Tần, xã Địch Giáo.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Diệu.
- Thứ hai là Văn Đắc.
- Thứ ba là Văn Cách.
Ba con gái:
- Thị Tuất, mất sớm.
- Thị Chuyên, lấy ông Phạm Kính.
- Thị Nhái, lấy ông Lê Cầu.
9. 1.7.122 -  Cao Công huý Văn Lãm.
Ngày giỗ: 15 - 1.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Sức. Ông mất sớm, bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai:  mất sớm.
Con gái:  Thị Đôn, lấy ông húy Hoãn.
9. 1.7.123 -  Cao Công huý Văn Đễ, hiệu Cương Dũng.
Ngày giỗ: 5 - 5. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Sức.
Bà Vũ Thị húy..., hiệu Hiền Hoà.
Ngày giỗ: 13 - 4. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Trùm Lữ, họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 3 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Khảng.
- Thứ hai là Văn Đảng.
- Thứ ba là Văn Mão.
- Thứ tư là Văn Dung.
- Thứ năm là Văn Tiến.
Ba con gái:   
- Thị Ngắn, lấy ông Lê Trung.
- Thị Lộc, Thị Sẹo, cả hai mất sớm.
9. 1.7.124 -  Cao Công huý Văn Lăng.
Ngày giỗ:
Ông là con trai cụ Văn Tôn. Ông mất sớm, bà đi tái giá.
        Hai ông bà sinh được 1 con trai:  Văn Hệ.


CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ TÁM (Tân phái).
9. 1.8.125 -  Cao Công huý Bá Mãi, tự Hoà Lộc, hiệu Ôn Lương.
Ngày giỗ: 12 - 7, hưởng 49 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Kiến, húy Mỹ, đổi Bá Mãi.
Bà Mai Thị hàng Nhất, hiệu Từ Vinh.
Ngày giỗ: 23 -5, thọ 80 tuổi. Bà là con gái cụ Mai Đối.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 4 con gái.
Ba con trai:  
- Trưởng là Văn Đoan.
- Thứ hai là Văn Trắc.
- Thứ ba là Văn Độn (tức Tơn).
Bốn con gái:
- Thị Tu, mất sớm.
- Thị Lan, lấy ông Mai Bể.
- Thị Huệ, mất sớm.
- Thị Hảo, lấy ông Phạm Uất.
9. 1.8.126 - Cao Công huý Văn Tục, tự Minh Lăng, hiệu Công Nghiệp.
Ngày giỗ: 20 - 1, hưởng 49 tuổi. Ông là con trai thứ hai cụ Ngọc Kiến.
Bà Lê Thị hàng Nhị húy Tam, hiệu Từ Khiết.
Ngày giỗ: 28 - 3, thọ 77 tuổi. Bà là con gái cụ Lê Khảm.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 3 con gái.
Con trai: Văn Tự.
Ba con gái:
- Thị Nhị, lấy ông Phạm Bô.
- Thị Huệ, mất sớm.
- Thị Huê, lấy ông Phạm Lương, xã Hoành Tứ. Năm 1954 ra Hải Phòng, sau mất tích.
9. 1.8.127 - Cao Công huý Văn Lục, hiệu Thận Tín.
Ngày giỗ: 22 - 1, thọ 62 tuổi.
Ông là con trai thứ ba cụ Ngọc Kiến.
Bà Lê Thị hàng Nhất huý Cõn, hiệu Từ Hoà.
Sinh năm: Quý Mùi (1883).
Ngày mất: 10 - 4  năm Ất Dậu (1945), thọ 63 tuổi.
Bà là con gái cụ Lê Cừ.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 2 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Thập.
- Thứ hai là Văn Thất (mất sớm).
- Thứ ba là Văn Hừu.
- Thứ tư là Văn Bột (mất sớm).
- Thứ năm là Văn Hưu.
Hai con gái:  
- Thị Hon, lấy ông Vũ Chử.
- Thị Hin, lấy ông Vũ Chưởng.
9. 1.8. 128 -  Cao Công huý Văn Lễ, tự Trực Hành, hiệu Minh Tâm.
Sinh năm: Bính Tuất (1886).
Ngày mất: 27 - 7 năm Giáp Tuất (1934), hưởng 49 tuổi.
Ông là con trai thứ tư cụ Ngọc Kiến.
Bà Mai Thị huý Hợi, quý hiệu Từ Chính.
Sinh năm: Đinh Hợi (1887).
Ngày mất: 3 - 6 năm Canh Tuất (1970), thọ 84 tuổi.
Bà là con gái cụ Mai Đối.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 2 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Nghị.
- Thứ hai là Văn Hương.
- Thứ ba là Văn Cửu.
- Thứ tư là Văn Linh.
- Thứ năm là Văn Năng (làm con nuôi cụ Nguyễn Hạnh, xã Giao Lâm).
Hai con gái:  
- Thị Hỡi, lấy ông Nguyễn Xuân.
- Thị Đỡi, lấy ông Phạm Phác.
9. 1.8.129 -  Cao Công huý Văn Thiện, tự Minh Tâm, hiệu Hoà Lợi.
Ngày giỗ: 16 - 1.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Thuật. Ông mất sớm, bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh được 3 con trai:
- Trưởng là Văn Thông, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Lương.
- Thứ ba là Văn Hồ, mất sớm.
9. 1.8.130 -  Cao Công huý Văn Triệu, hiệu Công Chính.
Ngày giỗ: 2 - 5.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Thuật. Ông mất bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh được 1 con gái:
­- Thị Hiền, lấy ông húy Mão ở Gia Lâm, Hà Nội.
9. 1.8.131 -  Cao Công huý Văn Bách, hiệu Cương Tín.
Ngày giỗ: 12 - 8. Ông là con trai thứ ba cụ Đức Thuật.
Bà Phạm Thị hàng Nhị, huý Huệ, hiệu Từ Huệ.
Ngày giỗ: 12 - 4. Bà là con gái cụ Phạm Ngạn.
Hai ông bà sinh được 1 con gái:
- Thị Vọp, lấy ông Phạm Sáu, thôn Trung.
Bà thứ Phạm Thị hàng Nhất, hiệu Diệu Tĩnh.
Ngày giỗ:         Bà là con gái cụ Phạm Đệ, thôn Trung.
Bà không có con, tuổi già trở về ở với con riêng.

9.1.8.132 -  Cao Công huý Ngọc Quỳnh, hiệu Yên Bình.
Sinh năm: Tân Sửu (1901).
Ngày mất: 4 - 2 năm Tân Mão (1951), hưởng 51 tuổi.
Ông là con trai cụ Đức Vạn, húy Toàn, đổi là Ngọc Quỳnh.
Gia đình định cư ở huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, từ sau năm 1945. Hiện nay con cháu chuyển ra sinh sống ở thành phố Yên Bái.
Bà Nguyễn Thị húy Chung.
Ngày mất: 28 - 8 năm Canh Thân (1980), thọ 83 tuổi.
Bà là người ở Hà Đông, nay thuộc thành phố Hà Nội.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 3 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng huý Văn Thọ.
- Thứ hai là Ngọc Chương.
- Thứ ba là Ngọc Thành.
- Thứ tư là Văn Giang, mất sớm.
Ba con gái:
-  Thị Phúc, Thị Khang, Thị Hiển.   
9. 1.8.133 -  Cao Công huý Văn Nhã, hiệu Tráng Lực.
Ngày giỗ: 30 - 12. Ông là con trai trưởng cụ Văn Thuần, trước húy Tuyên, sau đổi là Văn Nhã.
Bà Phạm Thị hàng Tam, hiệu Hiền Hoà.
Ngày giỗ: 29 - 1.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gâi.
Con trai: Văn Riễn.
Con gái: Thị Dẹp (đi mất).
9. 1.8.134 -  Cao Công huý Văn Thê.
Ngày giỗ: 1 - 9. Ông là con trai thứ hai cụ Văn Thuần.
9. 1.8.135 - Cao Công huý Văn Khánh, hiệu Cần Mẫn.
Ngày giỗ: 17 - 11.
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Thuần, mất sớm chưa lập gia đình.
9. 1.8.136 - Cao Công huý Văn Hưởng, hiệu Thảo Hiền.
Ngày giỗ: 12 - 7, thọ 61 tuổi.
Ông là con trai thứ tư cụ Văn Thuần, trước húy Kiển, sau đổi là Văn Hưởng.
Bà Lê Thị hàng Nhất, hiệu Từ Nhàn.
Ngày giỗ: 12 - 10. Bà là con gái cụ Đồ Đại họ Lê.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Khảm.
- Thứ hai là Văn Nga, làm con nuôi ông Lê Nghi.
Hai con gái: Thị Còi, Thị Hét.
9. 1.8.137 -  Cao Công huý Văn Huỳnh, hiệu Cần Kiệm.
Sinh năm: Bính Thìn (1916).
Ngày mất: 26 - 12 năm Ất Sửu (1985), thọ 70 tuổi.
Ông là con trai cụ Văn Viết, húy Trụ đổi là Văn Huỳnh. Ông làm Tôn trưởng họ và phụ trách trùng tu, sửa chữa nhà thờ họ Cả lần thứ hai.
Bà Phạm Thị hàng Nhất, hiệu Hiền Hòa.
Sinh năm: Bính Thìn (1916).
Ngày giỗ: 30 - 7 năm Ất Sửu (1985), thọ 70 tuổi.
Bà là con gái cụ Đồ Cung, họ Phạm.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Lữu, liệt sỹ Chống Mỹ.
Hai con gái:
- Thị Sửu lấy ông Vũ Đĩnh.
- Thị Dịu, lấy ông Lê Quảng.
9. 1.8.138 -  Cao Công huý Văn Tuy, hiệu Kiên Tâm.
Ngày giỗ: 25 - 12.
Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Đảo, trước húy Mão, sau đổi là Văn Tuy. Ông mất, bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh được 2 con gái:
- Thị Dy (đi mất)
- Thị Xoài, lấy ông Vũ Lợi.
9. 1.8.139 -  Cao Công huý Văn Đào, hiệu Thành Thực.
Ngày giỗ: 25 - 12. Ông là con trai thứ hai cụ Ngọc Đảo, trước húy Văn Thân, sau đổi là Văn Đào.
Bà Vũ Thị hàng Nhất, hiệu Từ Chính.
Ngày giỗ:        Bà là con gái cụ Đồ Nhã họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Híp (mất sớm).
Con gái: Thị Hoắm (mất sớm).
9. 1.8.140 -  Cao Công huý Văn Hữu, hiệu Linh Thông Chính Trực Hòa Thủ Đức..
Sinh năm: Nhâm Tuất (1922).
Ngày mất: 19 - 8 năm Đinh Sửu (1997), thọ 75 tuổi.
Ông là con trai cụ Tất Thỉnh, định cư xã Giao Lạc từ năm 1969.
Bà Nguyễn Thị húy Hiệc, hiệu từ Hiếu.
Sinh năm: Mậu Thìn (1928).
Ngày mất: 9 - 8 năm Giáp Thìn (1964), hưởng 37 tuổi.
Bà là con gái cụ Đồ Ngoan họ Nguyễn.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 4 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Mạnh (mất sớm)
- Thứ hai là Văn Kình.
- Thứ ba là Đông Triều.
Bốn con gái:
- Thị Hường, lấy ông Vũ Tảo, xã Giao Hồng.
- Thị Rộng, lấy ông Vũ Hinh, tỉnh Thái Bình.
- Thị Hiên, lấy ông Trần Hồng, xã Giao Thiện.
- Thị Vượn, ở nhà.
Bà thứ Vũ Thị húy Mò, hiệu Diệu Mơ.
Sinh năm: Quý Dậu (1933)
Ngày mất: 6 - 3 năm Quý Sửu (2013), thọ 81 tuổi
Bà là con gái cụ Binh Lăng họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Như Hoành.
- Thứ hai là Hồng Dương.
- Thứ ba là Tân Tào.
Ba con gái:
- Thị Mai, lấy chồng ở miền núi.
- Thị Tuyên (mất sớm).
- Thị Khoa, lấy ông Phạm Bách, xã Giao Lạc.
9. 1.8.141 -  Cao Công huý Văn Trọng.
Ngày giỗ:
Ông là con trai truởng cụ Ngọc Lới. Ông mất tích, bà đi tái giá.
9. 1.8.142 -  Cao Công huý Văn Đổng tức Ngọc Trân.
Sinh năm: Ất Sửu (1925)
Ngày mất: 1 - 12 năm Mậu Tý (2008). Thọ 84 tuổi.
Ông là con trai thứ hai cụ Ngọc Lới, trước húy Văn Đống, sau đổi là Ngọc Trân.
Bà Trần Thị húy Yến.
Sinh năm: Bính Dần (1926).
Ngày mất:           Bà là con gái cụ Trưởng Rỵ.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 5 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Thiều.
- Thứ hai là Văn Khải.
- Thứ ba là Văn Huân.
- Thứ tư là Văn Thuật.
- Thứ năm là Văn Thoại.
Năm con gái:
- Thị Lương, lấy ông Nguyễn Thoa, xã Giao An.
- Thị Lượt, lấy ông Trần Khang, xã Giao Hải.
- Thị Là, lấy ông Hoàng Thế Cần, xã Giao Long.
- Thị Tơ, lấy ông Văn Cương, xã Giao Hải.
- Thị Sợi, lấy ông Tống Văn Ngà, xã Giao Hải.
9. 1.8.143 -  Cao Công huý Văn Điểm.
Sinh năm: Tân Mùi (1931).
Ngày mất: 29 - 12 năm Tân Mùi (1991), thọ 61 tuổi.
Ông là con thứ ba cụ Ngọc Lới.
Bà Nguyễn Thị húy Nụ.
Sinh năm: Tân Mùi (1931).
Ngày mất: 6 - 1 năm Đinh Sửu (1997), thọ 67 tuổi.
Bà là con gái cụ  Nguyễn Thông.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 3 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Nhu.
- Thứ hai là Văn Bích.
- Thứ ba là Văn Quân.
- Thứ tư là Văn Dân.
Ba con gái:
- Thị Mít, lấy ông Trần Văn Ruân.
- Thị Vui, ở nhà.
- Thị Vẻ, lấy ông Lâm Văn Bình.
9. 1.8.144 -  Cao Công huý Minh Châu.
Sinh năm: Mậu Tý (1948)
Ngày mất:              Ông là con trai thứ tư cụ Ngọc Lới.
Bà Trần Thị huý Cúc.
Sinh năm: Mậu Tý (1948)
Ngày mất:               Bà là con gái cụ Trần Đinh.
Hai ông bà sinh được 4 con trai:
- Trưởng là Văn Chinh.
- Thứ hai là Văn Chiến.
- Thứ ba là Văn Chuyên (làm con nuôi ông Nguyễn Hiệp,
   xã Giao Long.
- Thứ tư là Văn Hiến.
9. 1.8.145 - Cao Công huý Văn Chương.
Sinh năm: Giáp Ngọ (1954).
Ngày mất: 1 - 4 năm Nhâm Ngọ (2002), hưởng 49 tuổi.             
Ông là con thứ năm cụ Ngọc Lới.
Bà Hoàng Thị huý Nụ.
Sinh năm: Ất Mùi (1955). Bà con cụ Hoàng Thủ, xã Giao An.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 3 con gái.
Con trai:  Duy Trình.
Ba con gái:
- Thị Hoa, lấy ông Văn Lý.
- Thị Mến, lấy ông Đặng Văn Bá.
- Thị Thêu, lấy ông Phùng Văn Tuân.

CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ CHÍN (Nhâm phái).
9. 1.9.146 -  Cao Công huý Văn Tặng, hiệu Khoan Bình.
Ngày giỗ: 7 - 10.
Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Cư, ốm và mất ở Yên Phú, tỉnh Yên Bái.
Ông mất, bà đi tái giá, sau đó về tạ họ và  trở lại ở với con.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Thìn.
Hai con gái:
- Thị Phởn, lấy ông Lê Nhiếp.
- Thị Mởn, lấy ông Lê Biên.
9. 1.9.147 -  Cao Công huý Viết Tiệp.
Ngày giỗ: 29 - 12. Ông là con thứ hai cụ Ngọc Cư, còn có húy Hiền.
Bà Mai Thị húy…, hiệu Từ Hoà.
Ngày giỗ:         Bà là con gái cụ Mai Vĩnh, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 1 con trai: Văn Cu, mất sớm.
9. 1.9.148 -  Cao Công huý Văn Hoè, hiệu Ngũ Quế.
Ngày giỗ: 11 - 3. Ông là con trai cụ Văn Thức.
Bà Lê Thị huý Điệp.
Ngày giỗ: 17 - 9. Bà là con gái cụ Đồ Quỹ họ Lê.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 3 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Cáp.
- Thứ hai là Văn Hạp.
- Thứ ba là Văn Lưu, mất sớm.
- Thứ tư là Văn Uy.
Ba con gái:  
- Thị Tý, lấy ông Bùi Đốc, ở Ngọc Tỉnh, Xuân Trường.
- Thị Răm, lấy ông Lê Nhữ.
- Thị Mùi.
9. 1.9.149 -  Cao Công huý Văn Bảo.
Ngày giỗ:        Ông là con trai cụ Văn Bạt.
9. 1.9.150 -  Cao Công huý Ngọc Bội, tự Ngải Loan, hiệu Mẫn Cáu.
Sinh năm:  Bính Ngọ (1906).
Ngày mất: 9 - 5 năm Quý Tỵ (1953), hưởng 48 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Trần Lộng, húy Tài, sau đổi là Ngọc Bội. Ông tham gia Cách mạng từ năm 1946 - 1953, là Chi uỷ BCH xã. Ông được truy tặng Huy chương Kháng chiến chống Pháp hạng Nhì.
Bà Vũ Thị huý Dưởng.
Sinh năm: Ất Mão (1915).
Ngày giỗ: 13 - 2. Bà là con gái cụ Vũ Lạp, thôn Thống Nhất.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 3 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Hoàn.
- Thứ hai là Văn Xuyến, mất sớm.
- Thứ ba là Văn Hồng.
- Thứ tư là Ngọc Giác.
Ba con gái:  
- Thị Lê, lấy ông Cao Quảng, thôn Chính.
- Thị La, lấy ông Đỗ Thoan, xã Giao Nhân.
- Thị Nhu, lấy ông Trần Nam, xã Giao Tân.
9. 1.9.151 -  Cao Công huý Ngọc Thụ, tự Ngọc Lâm, hiệu Cẩn Hoà.
Sinh năm: Nhâm Tý (1912).
Ngày giỗ: 14 -12 năm Quý Sửu (1973), thọ 63 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Sân Rồng, thôn Hùng Tiến.
Ông là con thứ hai cụ Trần Lộng.
Bà Hoàng Thị huý Lộc.
Sinh năm: Giáp Dần (1914).
Ngày mất: 17 - 4 năm Tân Tỵ (2001), thọ 89 tuổi.
Bà là con gái cụ Nho Liên họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 2 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Ngọc Lương.
- Thứ hai là Xuân Đống.
- Thứ ba là Ngọc Xông.
- Thứ tư là Ngọc Châu.
- Thứ năm Ngọc Cơ.
- Thứ sáu là Văn Rựng.
Hai con gái:
- Thị Chắt, lấy ông Vũ Biên.
- Thị Mơ, lấy ông Vũ Đệ.
9. 1.9.152 -  Cao Công huý Văn Xưng, hiệu Giản Dỵ.
Ngày giỗ: 4 - 1. Ông là con trai trưởng cụ Văn Khải.
Bà Lê Thị huý Tích, hiệu Vy Miền.
Ngày giỗ: 6 - 5. Bà là con gái cụ Đồ Biên họ Lê, cùng thôn.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Ương (Phụng).
- Thứ hai là Văn Ôn (Tuệ).
- Thứ ba là Văn Sắc.
- Thứ tư là Văn Giá, mất sớm.
Hai con gái:
- Thị Ảm, lấy ông Phạm Phúc.
- Thị Dòn, lấy ông Phạm Điểu.
9. 1.9.153 -  Cao Công huý Viết Trung.
Ngày giỗ: 21 - 2. Ông là con trai trưởng cụ Văn Đễ.
Ông mất sớm bà đi tái giá, sau trở về tạ họ và ở với con.
Bà  Cao Thị Trung.
Ngày giỗ: 15 - 12.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Thứ.
Hai con gái: Thị Nảy, Thị Nở.
9. 1.9.154 -  Cao công huý Văn Hiếu, hiệu Thảo Thuận.
Ngày giỗ: 15 - 5.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Đễ. Ông mất sớm, bà đi tái giá.
9. 1.9.155 -  Cao Công huý Viết Huề.
Ngày giỗ: 26 - 4. Ông là con trai thứ ba cụ Văn Đễ.
Bà Lê Thị huý Thềm, hiệu Từ Quang.
Sinh năm:  Nhâm Tý (1912).
Ngày giỗ: 18 - 10.
Bà là con gái cụ Lê Hoạch. Trong Kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ từ năm 1947 - 1985, bà là cơ sở nuôi quân, nuôi cán bộ và còn tham gia tích cực công tác đoàn thể ở địa phương. Bà được tặng thưởng Huy chương Kháng chiến hạng Nhất và nhiều Giấy khen.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Thê.
Hai con gái:
- Thị Huê, lấy ông Vũ Cẩm, cùng thôn.
              - Thị Trinh, lấy ôngNguyễn Trược, thôn Tiền Phong.


CÀNH THỨ.
9. 2.1.156 -  Cao Công huý Văn Hạp, hiệu Thuần Chất.
Ngày giỗ:        Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Gồm, làm kế tự cụ Đức Trang.
Bà Nguyễn Thị húy
Ngày giỗ:         Bà là con gái cụ Nguyễn Văn Tiều.
9. 2.1.157 -  Cao Công huý Văn Kiêm, hiệu Roãn Chấp.
Ngày giỗ:        Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Gồm.
Bà Vũ Thị huý Hý.
Ngày giỗ:        Bà là con gái cụ Vũ Đễ. Ông mất sớm, bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh được 1 con trai:
- Văn Lân, ở với chú là Đức Kim.
9. 2.1.158 -  Cao Công huý Đức Kim, tự Nhân Hoà, hiệu Kính Phụng.
Sinh năm: Canh Tuất (1910).
Ngày mất: 12 - 7 năm Ất Sửu (1985), thọ 76 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Đức Gốm.
Bà Phạm Thị huý Ngọ.
Sinh năm: Giáp Dần (1914).
Ngày giỗ:       Bà là con gái cụ Phạm Tuyên.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Trần Minh.
Con gái: Thị Khâu, lấy ông Tuất, thôn Chính.
9. 2.1.159 -  Cao Công huý Văn Hiệt, hiệu Thành Tín.
Ngày giỗ: 25 - 10, thọ 73 tuổi. Ông là con trai cụ Văn Phường.
Bà Phạm Thị huý Hạt, hiệu Từ Trực.
Ngày giỗ: 8 - 2, thọ 73 tuổi. Bà là con gái cụ Cai Tăng họ Phạm.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Đởn.
- Thứ hai là Văn Mô.
- Thứ ba là Văn Huấn.
- Thứ tư là Văn Kích.
Hai con gái:
- Thị Nhung, lấy người xã Kiên Hành.
- Thị Gái, lấy ông Vũ Toả.
9. 2.1.160 -  Cao Công huý Ngọc Chấn, tự Kim Thanh, hiệu Điền Lý.
Sinh năm: Bính Tuất (1886).
Ngày giỗ: 7 - 1. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Mộc, sinh thời làm Hương nho.
Bà Vũ Thị huý Cõn, hiệu Thanh Lương.
Ngày giỗ: 18 - 6. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Thiên Cừ họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Tiêu.
- Thứ hai là Trần Cao.
- Thứ ba là Trần Thông.
Hai con gái:
- Thị Gái, lấy ông Phạm Tĩnh, thôn Thượng.
- Thị Gái, mất sớm.
Bà thứ Lê Thị húy..., hiệu Chí Thiện.
Ngày giỗ:         Bà là con gái cụ Cai Song họ Lê.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Văn Đường.
- Thứ hai là Văn Thái.
9. 2.1.161 -  Cao Công huý Văn Phấn, hiệu Chính Trực.
Sinh năm: Quý Tỵ (1893)
Ngày giỗ: 1 - 6, thọ 80 tuổi. Ông là con trai thứ hai cụ Văn Mộc. Ông tham gia quân ngũ, được cấp bậc Đội trưởng.
Bà Lê Thị huý Nga, hiệu Thiện Nhu.
Ngày giỗ: 15 - 8. Bà là con gái cụ Đồ Vựng, họ Lê.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 1 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Văn Ngọc.
- Thứ hai là Sỹ Hoàn.
- Thứ ba là Văn Chương.
- Thứ tư là Văn Thành.
- Thứ năm là Văn Nhởn.
- Thứ sáu là Văn Cỏn.
Con gái: Thị Mận, lấy ông Lê Chử.
Bà thứ Đinh Thị huý Nuôi, hiệu Chính Trực.
Sinh năm: Tân Sửu (1901).
Ngày giỗ: 1 - 3. Bà là con gái cụ Đinh Thuật, ở Liêu Đông.
9. 2.1.162 -  Cao Công huý Kim Phớt, hiệu Đa Đoan.
Sinh năm:  Quý Mão (1903).
Ngày mất: 2 - 10 năm Ất Dậu (1945), hưởng 43 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Mộc.
Bà Lê Thị huý Tuý, hiệu Đoan Trinh.
Ngày giỗ: 22 - 9. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là người Hải Dương.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Hạ.
- Thứ hai là Trần Xuân.
- Thứ ba là Văn Thu.
Hai con gái:
- Thị Nghĩa, mất sớm.
- Thị Đào, lấy ông ở Thái Nguyên.
9. 2.1.163 -  Cao Công huý Văn Khuê, tự Hữu Hoan, hiệu Mẫn Trực.
Sinh năm: Ất Dậu (1885).
Ngày giỗ: 9 - 9, hưởng 58 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Hiến.
Bà Lê Thị húy..., hiệu Lương Kiệm.
Ngày giỗ: 9 - 2. Mộ quy lăng cùng với ông.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Bà là con gái cụ Bá Côn họ Lê.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Trần Kiển.
- Thứ hai là Văn Cu, mất sớm.
Hai con gái: Cả hai mất sớm.
9. 2.1.164 -  Cao Công huý Huy Bích, hiệu Vĩnh Lâm.
Sinh năm: Mậu Tý (1888).
Ngày giỗ: 23 - 6, hưởng 59 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Ngọc Hiến.
Bà Lê Thị huý Sàm, hiệu Trang Khiết.
Ngày giỗ: 26 - 6. Bà là con gái cụ Lý Duyệt họ Lê.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Ất.
- Còn hai con trai nữa mất sớm.
Hai con gái: Thị Tý, Thị Tẹo, cả 2 mất sớm.
Bà thứ Hoàng Thị huý Dền.
Ngày giỗ: 24 - 6. Bà là con gái cụ Xã Hạo họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 1 con gái: Thị Hợi.
9. 2.1.165 -  Cao Công huý Văn Quỳnh, hiệu Lạc Lâm.
Sinh năm:  Giáp Ngọ (1894).
Ngày mất: 1 - 8 năm Ất Dậu (1945), hưởng 52 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Ngọc Hiến.
Bà Hoàng Thị huý Thuận, hiệu Nhu Hoà.
Ngày giỗ: 24 - 6. Bà là con gái cụ Nho Đễ họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Bình.
- Thứ hai là Trần Sinh.
Con gái: Thị Hoà.
Bà thứ… Ông mất, bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh được1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Trần Thành.
Con gái: Thị Khoan.
9. 2.1.166 -  Cao Công huý Văn Bách.
Ngày mất: 1 - 10 năm Ất Dậu (1945), hưởng 50 tuổi.
Ông là con trai thứ tư cụ Ngọc Hiến.
Bà Lê Thị húy…, hiệu Đoan Trinh.
Ngày giỗ:       Bà là con gái cụ Xã Nhiếp họ Lê.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Tường, đổi là Trần Chề.
- Thứ hai là Trần Khán.
- Thứ ba là Văn Lương.
Hai con gái:
- Thị Mận, lấy ông Đỗ Trạch ở Bùi Chu.
- Thị Vân.
9. 2.1.167 -  Cao Công huý Văn Uý, hiệu Khắc Hài.
Sinh năm: Quý Mão (1903)
Ngày mất:  9 - 3 năm Kỷ Tỵ (1929), hưởng 27.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ năm cụ Ngọc Hiến.
Bà Vũ Thị huý Vạc.
Ngày giỗ:       Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Xã Cư họ Vũ, thôn Thượng.
Bà được nhà nước truy tặng danh hiệu: Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai:  Thanh Khiết.
9. 2.1.168 -  Cao Công huý Văn Khổn, hiệu Phủ Quân.
Sinh năm: Ất Tỵ (1905)
Ngày mất: 9 - 8 năm Bính Ngọ (1966), thọ 62 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ sáu cụ Ngọc Hiến. Sinh thời ông làm Phó Lý.
Bà Ngô Thị huý Ngắn, hiệu Diệu Căn.
Sinh năm: Đinh Mùi (1907). Mộ quy lăng cùng với ông.
Ngày mất: 10 - 10 năm Kỷ Mão (1999), thọ 93 tuổi.
Bà là con gái cụ Hương Hãn họ Ngô, xã Nam Thành.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 3 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Văn Nam, đổi là Trần Quýnh.
- Thứ hai là Trần Đinh.
- Thứ ba là Văn Khang (Tài).
- Thứ tư là Trần Bốn.
 - Thứ năm là Trần Liêm.
 - Thứ sáu là Đức Nhuận.
Ba con gái:  
- Thị Ngọ, lấy ông Ngô Hậu, Thọ Nghiệp, XuânTrường.
- Thị Dậu, lấy ông Trần Sơn.
- Thị Út, lấy ông Hoàng Hiệp, Vĩnh Phú.
9. 2.1.169 -  Cao Công huý Văn Thân.
Ngày giỗ:        Ông là con trai trưởng cụ Đức Ổn.
9. 2.1.170 -  Cao Công huý Văn Thể.
Ngày giỗ:       Ông là con trai thứ hai cụ Đức Ổn.
9. 2.1.171 -  Cao Công huý Văn Đĩnh.
Ngày giỗ:        Ông là con trai cụ Văn Thiết.
9. 2.1.172 -  Cao Công huý Văn Lượng, hiệu Từ Cần.
Ngày giỗ:
Ông là con trai cụ Đức Soạn. Ông mất, bà đi tái giá.
Bà Hoàng Thị huý Tròn, hiệu Cần Kiệm.
Ngày giỗ:         Bà là con gái cụ Hoàng Nhỡ.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 1 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Chấn.
- Thứ hai là Văn Minh.
- Thứ ba là Văn Lương.
- Thứ tư là Văn Lợi
- Thứ năm Văn Hạnh.
      Con gái: Thị Nhuần.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét