Thứ Bảy, 3 tháng 8, 2019

HỌC CHỮ HÁN ĐỂ DỊCH GIA PHẢ DÒNG HỌ

Lời biên tập viên
Trăn trở với việc tổ tiên của dòng họ Cao Trần, qua bao thăng trầm biến cố theo thời gian đã lưu lại một số tài liệu sử phả. Đặc biệt là bộ Gia phả chữ Hán, đã có lúc tưởng như bị thất truyền, các bộ câu đối, hoành phi đại tự dù được bảo tồn nhưng số người đọc được chữ Hán trong dòng họ không nhiều.
Gần ba chục năm trước đây các cụ trong ban biên tập Gia phả năm 1997, đã tiến hành dịch bản gia phả chữ Hán, ghi lại chữ Quốc ngữ bằng bản chép tay.
Mấy năm trước đây tôi có nhờ bác Trần Phước Bình người họ Trần Duy Xuyên Quảng Nam dịch giúp 4 trang đầu. Sau khi nghỉ hưu tôi đang tự học chữ Hán. Kết hợp với thông tin từ các bản Gia phả chữ Quốc ngữ và sự giúp đỡ của các bậc cao niên tôi đang tiến hành hiệu chỉnh một số chữ trong bản dịch của bác Trần Phước Bình và tiếp tục dịch thêm một số trang tiếp theo. Tôi mong muốn tra cứu và in ra bản gia phả cổ bằng chữ Hán để lưu lại thông tin về sau. Vì trình độ Hán tự của tôi không cao nên không thể tránh khỏi một số sai sót, nhất là bản chữ Hán do cụ Cao Bá Lô chép tay, qua photocopy nhiều lần, nét chữ bị mờ có chữ không dễ đọc. Kính mong các thành viên đọc được bản dịch cho ý kiến. Các ý kiến xin gửi về email: hocaotran@gmail.com. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
- Cao Xuân Thiện


----------------
Trang 1:
Cao tộc thế thứ phả lục tự.
Thiên tích tính dĩ lập tông bản hệ sở tự xuất nhi khởi gia xưng thủy tổ kế tự đương tư bất vô ngã. Cao tộc phát tích tự Trần gia triệu cơ yên vu Nha chử, tiền tác hậu thuật khẳng câu khẳng đường.
Ngưỡng thâm khải hữu chi nhân canh thiết tác cầu chi niệm viên thị tập vi phả lục vĩnh kỳ tông dao thứ hồ tự sự khổng minh nhi thế thứ khả kỷ giả dã.
Trang 2:
Trần quý công Tự Vô Tâm
Trần nhất lang tự Phúc Thiện
Trần nhị lang tự Phúc Tín
Trần tam lang tự Chân Không
Trần Quế Hoa nương.
Dĩ thương chư chân linh phần mộ nguyên tại cựu quán. Vô ý công thiên vu tư địa tập biên gia phả tương Trần tính duệ hiệu thư vu thế phả chi thượng sứ tử tôn tri thế hệ chi sở tự xuất dã.
Trang 3:
Sáng nghiệp khai cơ Thái tổ khảo Cao quý công tự Vô ý. Chính nguyệt thập bát nhật kỵ, mộ tại Đồng Trưng nhị độ thứ nhị. Công húy là̀ ông Bong.
Nguyên tiền tại Thanh Hóa tỉnh Lôi Dương huyện Thịnh Mỹ xã, tục hiệu là Độ Mía. Thủy thiên vu tư cải tính vi Cao cái tự công thủy dã.
Thái tổ tỷ Hoàng Thị nhất nương hiệu Từ Tín. Cửu nguyệt nhị thập cửu nhật kỵ, mộ tại cựu quán.
Tỷ sinh đắc tam nam, trưởng Cao nhất làng tự Chân Tính tập tước Bình luận công, tảo một vô hậu, mộ tại cựu quán. Bát nguyệt thập cửu nhật kỵ. Thứ viết Công Bật, tam viết quý làng tự Hiếu Lương, tảo một, vô hậu một tại cựu quán.Bát nguyệt nhị thập tam kỵ.
Tứ nữ Cao nhất nương hiệu Từ Thanh tục là bà Độ, thất nguyệt sơ tam nhật kỵ. Nhị hiệu Từ Tại, cửu nguyệt thập ngũ nhật kỵ. Tam nương hiệu từ Minh tục là bà Thọ. Bát nguyệt nhị thập tứ nhật kỵ. Tứ Cao quý nương tiên hoa nương tục là bà Triều Hữu. Nhị nguyệt sơ tứ nhật kỵ.
Trang 4:
Giáp phái tổ khảo Cao quý công tự Công Bật thụy viết Phúc Hậu. Thập nguyệt sơ tứ nhật kỵ, mộ tại cựu thượng, xứ nhất độ thứ ngũ.
Công nãi Vô Ý công chi thứ tử dã.Húy Căn hậu cải Công Bật tập tước Dự nghĩa công thú tam phòng.
Ư Lê triều Dụ Tông Vĩnh Thịnh cửu niên Quý Tỵ quy Chính thôn hậu Phật. Chí Vĩnh Thịnh thập tứ niên Mậu Tuất quy bản thôn hậu Phật.
Án ngô tộc tự Vô Ý công tương công vu tư tân ấp nhất phụ nhất tử. Thử thời nhân đinh thượng tồn hy thiểu. Chí vu công tam phòng quảng tự tiệp hữu qua điệt miên sinh chi triệu hiện thử công thành khởi gia chi tổ dã.
Tỷ Doãn tam nương, hiệu Từ Nhẫn.
土宅六次七.    .
Mộ tại Thổ Trạch lục độ thứ thất. Thập nhất nguyệt sơ lục nhật kỵ.  
Tỷ sinh nhị nam, trưởng viết ông Diệu, tự Trung Trực vị hữu, vô tử tảo một. Thứ húy là ông Sâm, hậu cải danh Công Cái. Nhất nữ Cao Thị hàng nhất hiệu Từ Hạnh tục là bà Sinh.
Lục nguyệt thập lục nhật kỵ.
Thứ tỷ Nguyễn Thị hàng hiệu Từ Duyên.
Thất nguyệt sơ ngũ nhật kỵ. Mộ táng vị tường.
Tỷ sinh nhị nam. (Trưởng) húy Lộc, hậu cải danh Tuyển. Nhị húy Lợi, hậu cải danh Lại tục hiệu là ông Thâu.
Nhất nữ Cao Thị Lựu hiệu Từ Nghiêm, tục là bà Bạ Liêu.
Tứ nguyệt thập nhất nhật kỵ.

--------------------

ĐỆ LỤC ĐẠI THẾ HỆ
Trang 11
Giáp phái Tổ khảo Cao quý công tự Đăng Dụng, hiệu Tự Đạo Tiên Sinh.
Cửu nguyệt sơ lục nhật kỵ. Mộ tại tiền hoa nhị độ thứ nhị.
Công nãi Bá Tuân công chi trưởng tử dã sinh ư Kỷ Mão niên hưởng linh cửu thập nhất tuế, tuất ư Mậu Thân niên, húy Dao hậu cải Đăng Dụng vi giáp trùm Lê triều vi trung lang tướng trung niên dĩ Y vi nghiệp.
Tiền thê Thiêm (hay Diêm) Điền chi nữ sinh đắc nhất nam danh ông Lân tảo thuyết.
Cẩn án công thiên tư trung hậu thiếu niên hiệu ý công thư giữ danh sỹ liệt lao lệ khoa trường kinh thức.
Bất tựu chí chuyết niên thủy mịch y khoa nghiên phong thủy pháp tất giai tịnh yếu tương truyền công học phong thủy.
Phát ư chú dung hùng cập công chi khảo tỷ lâm chung công trạch cát địa dĩ táng kim do phát phúc thế.
Thế phú hào hựu đa tài tỷ dược dữ nam dược dĩ tứ bệnh nhân bất vấn tiền số công chi tư bồi. Tuấn thương bất diệc lương tai.
   .
Tôn Phúc cẩn kí.
Tỷ Phạm thị hàng quý (con út), hiệu Thành Trang. Cửu nguyệt, thập tứ nhật kỵ. Mộ táng tại Đồng Trưng tam độ vĩ.
Tỷ nãi Chính thôn Phạm tộc ông cụ Huyện chi nữ dã húy Diễn sinh ư Đinh Hợi niên hưởng linh Bát thập nhị tuế tuất ư Mậu Thân niên sinh tứ nam.
Trưởng viết Văn Khải cải danh Ngọc Triết.
Thứ danh Biện cải Ngọc Oanh.
Tam Văn Thân cải Văn Thứ hậu cải Đăng Phong.
Tứ viết Thử hậu cải danh Quán.
Nhất nữ Thị Giám giá vu Hoành Tứ thôn nhân tục hiệu Nho Xao.

Trang 12.
Ất phái Nhất đại tổ (thiếu chữ khảo) Cao nghiêm đường, tự Đức Mậu hiệu Mẫn Trực.
Bát nguyệt sơ nhất nhật kỵ Mộ tại tiền Đồng Trưng tam độ thứ nhị.
Công nãi Bá Tuân công chi đẳng nhị tử dã sinh ư Tân Tỵ niên. Hưởng linh  bát thập tam tuế tuất ư Quý Tỵ niên (1833). Tiền húy Sỹ hậu cải Đức Mậu bản giáp trùm trưởng Lê triều hợp Cai Thập lý hầu thời Gia Long nhị niên (1803) công vi bản xã. Xã trưởng Trà Lũ (茶縷) tụng tranh ngô xã-(xã ta) phù sa (浮沙) điền ngũ bách thất thập mẫu.
Linh công hưng đồng thời Nguyễn Quý Thực, Lê ?Hùng vi tựu phán thân hô thập nhị niên gian ngô thị như đắc giá điền.
Tỷ Vũ thị hàng tam hiệu Đoan Thục Nhu Nhân. Thập nhị nguyệt sơ lục nhật kỵ. Mộ tại tiền hoa nhị độ thứ nhị.
Tỷ húy Sính nãi Vũ tộc ông Châu/Tạp Huyên (hoặc Tuyên) chi nữ dã sinh ư Nhâm Thìn niên hưởng linh thất thập tuế. Tuất ư Tân Sửu niên sinh tứ nam.
Trưởng viết Quyển hậu cải Đức Trứ.
Nhị viết Thiệm hậu cải Đức Nhuận.
Tam viết Miên hậu cải Đức Trạch.
Tứ viết Kiên hậu cải Đức Thịnh.
Ngũ nữ. Nhất Thị Phiếm hiệu Thục Huệ giá hoàng tộc tục hiệu ông Nhang Điến.
Nhị Thị Thông giá Vũ tộc nhân tục hiệu ông Hương Đạt.
Tam Thị Thỉnh (hoặc Tính - không phải chữ Thanh) hiệu Quang Thục giá Hoàng tộc tục hiệu ông Lý Sảnh.
Tứ húy Nhị hiệu Cần Kiệm giá vu Hoành Tứ thôn nhân tục hiệu ông Đồ Đôn.
Ngũ húy Thuyết giá bản xã Chính thôn nhân, tục hiệu ông Hiệp Thể.

Bính phái Nhất đại tổ khảo Cao nghiêm đường, tự Đức Giản hiệu Chính Trực Hiền Lương.
正月土宅次
Chính nguyệt Thập thất nhật kỵ. Mộ tại Thổ trạch tứ thứ tam.
Công nãi Bá Tuân công chi đẳng tam tử tiền húy Thước hậu cải Đức Giản.
Bản giáp trùm trưởng Lê triều tri bạ.
Tỷ Mai Thị hàng nhị hiệu Từ Linh.
Lục nguyệt thập cửu nhật kỵ. Mộ táng Thổ Trạch tam độ thứ lục.
Tỷ húy Hợp nãi bản thôn Mai tộc nhân. Sinh tam nam.
Trưởng Văn Vực (Vặc). Thứ Văn Cảnh. Tam Văn Kiển cải danh Đức Hanh.
Tam nữ. Nhất thị Phiến hiệu Trinh Thục, mẫn giá vu bản thôn tục ông Khán Úy.
Nhị thị Ngoảnh (ông Cả Lô chép chữ Nôm, chữ mụcphải ở bên trái) giá vu Lãng Lăng xã (Xuân Đài) nhân tục ông Lý Khương.
Tam húy Viễn hiệu Tĩnh Huy, giá bản thôn nhân tục ông Binh Nghĩa.

(Dao cục Duy Tắc ấp tức Cao Lịch phái)

Cao quý công tự Đức Tuấn thụy Hùng Lược.
Lục nguyệt nhị thập lục nhật kỵ.
Công nãi Bá Tuân công chi đẳng tứ tử dã tiền húy Phúc, hậu cải Đức Tuấn.
Bản giáp trùm trưởng Lê triều tri bạ vệ úy.
Công phái kỷ dao cư vu Hoành Thu tổng Duy Tắc ấp tức kim Cao thế sách tộc kim công.
Cơ nam tử Cao thế xuân tương ?quý vu ấp.
Án công vy nhân Hùng Lược kiến nghĩa ?tán vy đương lang tướng công ngộ ?hiến chi thì ?thế nhật hậu Kim Ngô tuất bản xã nhân đinh diệt diệt ngô tộc tân ấp vu tư nhân đinh họa thiểu khủng lực bất chi trù trừ vị ?băng.
Duy công niêm thúc điệt chi tình thủ Trung chích chi tâm phấn bất nhan thân tiên thị qua mâu hưng kim ngô.
Tổ tái thích tử Kim Ngô ư chiến trường chi địa nhi tức tướng công chi thâm cừu khắc báo ngô tộc chi nguyện phúc cẩn bình.
Nộ khí thủy giáp công hữu thái công ngô tộc dã tai.
Tỷ Vũ thị hàng tam hiệu Từ Hòa. Tứ nguyệt nhị thập ngũ nhật kỵ. Mộ tại Duy Tắc ấp.
Tỷ húy Trang. Sinh tam nam.
Trưởng viết Cò, hậu cải Thế Hương kim tại Duy Tắc ấp.
Tại Văn Cốc, Văn Két tảo một vô hậu bản tộc. Quy lăng tại Tiền hoa tam độ thứ nhị. 
Nhất nữ Thị Vược tục là bà Đường. Nhị nữ Thị Sáo tục hiệu bà phó Nhân. Tam Thị Nhiên giá vu Chính thôn nhân tục hiệu bà Tuần Tú.
Cao quý công tự Đức Tú phụng sắc tú tài hầu thụy viết Hòa Nhu.
Nhị nguyệt nhị thập lục nhật kỵ. Mộ tại tiền hoa lục độ thứ nhị.
Công nãi Bá Tuân công chi đẳng ngũ tử dã tiền danh Nghị, hậu cải Đức Tú. Bản giáp trùm trưởng Lê triều Tri sự công vi bản xã, giản binh hữu công thăng bạt thụ suất đội chí Nguyễn triều Gia Long niên giám sắc phong Tú tài hầu, công vô tự dĩ kỳ huynh Đức Giản húy Hanh lập vi tự tử (con nối dõi) dĩ tư thổ nhất...




  

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét