ĐỜI THỨ MƯỜI
CÀNH TRƯỞNG - PHÁI TRƯỞNG (Giáp
phái).
10. 1.1.1 - Cao Văn Tuý,
hiệu Vô Hà.
Ngày giỗ: Ông là con trai trưởng cụ Hữu Du.
Bà Hoàng Thị húy Hiên.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Nhang Hợp họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Bân.
- Thứ hai là Văn Áng (Văn
Quý).
- Thứ ba là Văn Tinh.
Hai con gái:
- Thị Thiệu lớn.
- Thị Thiệu bé.
10. 1.1.2 - Cao Công húy Văn
Lạp.
Ngày giỗ: 6 - 1.
Ông là con trai thứ hai cụ Hữu Du. Ông có năng khiếu kể
chuyện, thu hút được nhiều người nghe. Ông đã tổ chức được một gánh hát chèo ở
địa phương.
Bà Hoàng Thị húy…
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Đồ Bính họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Sinh.
Con gái: Không rõ tên.
10. 1.1.3 - Cao Công húy Văn
Chuộn
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ ba cụ Hữu Du.
Bà…
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Đồ Bể.
Hai ông bà sinh được 1 con trai:
- Văn Dơi, gia đình sinh sống
ở Hải Phòng.
10. 1.1.4 - Cao Công húy Văn
Tuất.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ hai cụ Hữu Vy.
Bà…
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Ông mất, bà đưa các con đi
đâu không rõ.
10. 1.1.5 - Cao Công húy Văn Khản.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ ba cụ Hữu Vy.
Bà...
Hai ông bà sinh được 1 Con trai: Văn Lương.
10. 1.1.6 - Cao Công húy Đức Dũng, hiệu Tri Phương.
Ngày giỗ: Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Hướng.
Bà Hoàng Thị húy Thư.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Cả Hổ họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Toàn.
- Thứ hai là Văn Quỹ.
Con gái: Thị Gái, mất sớm.
10. 1.1.7 - Cao Công húy Đức Dưỡng.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ hai cụ Ngọc Hướng.
Bà Hoàng Thị húy Ráng.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Nhì Chấp họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 1 con gái, mất sớm.
10. 1.1.8 - Cao Công húy Văn Biềng.
Ngày giỗ: Ông là con trai bà cả cụ Văn Tường.
10. 1.1.9 - Cao Công húy Văn Cương.
Sinh năm: Canh Tý (1900).
Ngày mất: 14 - 1 năm Nhâm Tuất (1982), thọ 83 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai bà thứ hai
cụ Văn Tường.
Bà Nguyễn Thị húy Kính, hiệu
Diệu Kính.
Sinh năm: Nhâm Tý (1912).
Mộ quy lăng cùng với ông.
Ngày mất: 21 - 9 năm Canh Ngọ (1990), thọ 79 tuổi.
Bà là con gái cụ Nguyễn
Lung, phủ Mỹ Tổng.
Ông bà sinh được 4 con trai:
- Trưởng là Văn Đương.
- Thứ hai là Văn Thứ.
- Thứ ba là Văn Tự.
- Thứ tư là Văn Xuân, là
liệt sỹ chống Mỹ.
10. 1.1.10 - Cao Công húy Văn Bách.
Ngày giỗ: Ông là con trai cụ Văn Vạn, định cư ở
Thái Nguyên.
Bà Trần Thị húy Khôi.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Văn Thông.
- Thứ hai là Văn Chi.
10. 1.1.11 - Cao Công húy Văn Đoan.
Ngày giỗ: 24 - 6. Ông là con trai cụ Văn Tư.
Bà Vũ Thị húy Hàng.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Viên Tiếp họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Mất sớm.
Hai con gái:
- Thị Xuyến.
- Thị Khuyên, lấy ông Vũ Hội.
10. 1.1.12 - Cao Công húy Văn Khoan tức Minh.
Ngày giỗ:
Ông là con trai cụ Văn
Năm, húy Khoan, đổi là Minh
10. 1.1.13 - Cao Công húy Văn Thâm, tự Như Lâm.
Ngày giỗ: Ông là con trai trưởng cụ Văn Cừ.
Bà Vũ Thị húy Thảo.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Lý Mợi họ Vũ.
10. 1.1.14 - Cao Công húy Văn Thám, tự Vinh Hoa.
Ngày giỗ: Ông là
con trai thứ hai cụ Văn Cừ.
Bà Lê Thị húy Thân, hiệu Liên Hoa.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 1
con trai, mất sớm.
10. 1.1.15 - Cao Công húy Văn Thao.
Ngày giỗ: Ông là
con trai thứ ba cụ Văn Cừ.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Bà Vũ Thị húy Miên.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Phần Tương họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Mao.
- Thứ hai là Văn Ngung.
Con gái:
- Thị…, lấy ông Biền, xã
Hoành Lộ.
10. 1.1.16 - Cao Công húy Văn Cáp, hiệu Mẫn Cán.
Ngày giỗ: 3 - 2.
Ông là con trai trưởng cụ
Văn Cự, còn gọi là ông Binh Phùng.
Bà Vũ Thị Khôi, hiệu Thanh
Hoa.
Ngày giỗ: 10 - 1.
Hai ông bà sinh được 1 con gái:
- Thị Chồi, lấy ông Lê
Tín.
10. 1.1.17 - Cao Công húy Văn Hạp, hiệu Văn Thông.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ hai cụ Văn Cự.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Bà Trần Thị húy Nhỡ.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Trần Văn.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Văn Giống.
- Thứ hai là Văn Thành.
10. 1.1.18 - Cao Công húy Văn Thư, hiệu Thuần Hậu.
Ngày giỗ: 12 - 2.
Ông là con trai thứ ba cụ Văn
Cự. Ông mất bà đi tái giá.
10. 1.1.19 - Cao Công húy Văn Gụ.
Ngày mất:
Ông là con trai trưởng cụ Văn Táu. Gia đình định cư xã Đồng
Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Bà Trần Thị húy…
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Binh Trì họ Trần.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 2 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Cách.
- Thứ hai là Văn Thức.
- Thứ ba là Văn Trí.
- Thứ tư là Văn Bảy.
- Thứ năm là Văn Tám.
Hai con gái: Thị Lê, Thị
La.
10. 1.1.20 - Cao Công húy Văn Liễn.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ hai cụ
Văn Táu. Ông mất khi chưa có gia đình.
10. 1.1.21 - Cao Công húy Văn Kỳ.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Táu. Ông đã làm Chủ tịch xã
Đồng Tiến. Gia đình định cư xã Đồng Tiến, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
Bà Hoàng Thị húy Gái.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Binh Vụ họ
Hoàng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Chiến.
- Thứ hai là Văn Thắng.
- Thứ ba là Văn Tiến.
Con gái: Thị Cà.
10. 1.1.22 - Cao Công húy Ngọc Chuyên.
Ngày giỗ: Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Huyển.
Bà Hoàng Thị Nhợi.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Xã Đẩu họ
Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Ban.
- Thứ hai là Văn Hoè.
Con gái:
- Thị Quý, lấy ông Vũ
Chiêm.
10. 1.1.23 - Cao Công húy Ngọc Toại.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ hai cụ Ngọc Huyển.
Bà Hoàng Thị My, hiệu Trinh Minh.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Nhất Mão họ Hoàng.
10. 1.1.24 - Cao Công húy Ngọc Hoàn.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ ba cụ Ngọc Huyển.
Bà Hoàng Thị húy..., hiệu
Tiết Kiệm.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Nho Tráng họ Hoàng.
10. 1.1.25 - Cao Công húy Văn Lưu, tự Trọng Quang.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ
Đức Huân. Ông mất khi chưa có gia đình.
10. 1.1.26 - Cao Công húy Văn Ngự, tự Chấp Bí.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết
Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Huân, húy Viêm, đổi là Ngự.
Bà Hoàng Thị húy Tỳ.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Thơ Lập họ
Hoàng, xã Đắc Sở.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 3 con gái.
Con trai: Văn Khâm.
Ba con gái:
- Thị Ngắn, lấy ông Vũ
Nghĩa.
- Thị Tròn, chồng ông
Hoàng Bồng.
- Thị Nồi, mất sớm.
10. 1.1.27 - Cao Công húy Văn Cầm, tự Hoà Xướng.
Ngày giỗ: 29 - 4. Mộ quy
lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ
Đức Sùng.
Bà Vũ Thị húy Giám.
Ngày giỗ: 6 - 5. Mộ quy
lăng cùng với ông.
Hai ông bà sinh được: 1 con trai, 1 con gái:
- Con trai: Văn Lương.
- Con gái: Thị Lụa.
10. 1.1.28 - Cao Công húy Văn Giá.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn
Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Sùng. Ông mất khi chưa có gia đình.
10. 1.1.29 - Cao Công húy Văn Rĩnh, tự Tảo Mộ.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn
Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ
Đức Hạch. Ông mất, bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh được 1 con trai: Văn Thạc, còn có húy
Mận.
10. 1.1.30 - Cao Công húy Văn Hiển, tự Quy Mô.
Ngày giỗ: Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Hạch, kế tự cụ Đức Phang.
Bà Hoàng Thị húy Lít.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng cùng với ông.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Mạc.
Hai con gái:
- Thị Dậu, lấy ông Vũ
Hương.
- Thị Nhật, lấy người ở
Yên Bái.
10. 1.1.31 - Cao Công húy Văn Liên, tự Hưng Khiết.
Ngày giỗ:
Ông là con trai cụ Đức
Phang. Ông mất khi chưa có gia đình.
10. 1.1.32 - Cao Công húy Văn Ứng, hiệu Mật Ưởng.
Ngày giỗ: 22 - 9. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh,
thôn Quyết Tiến.
Ông là con cụ Đức Ân. Ông
mất, bà đi tái giá.
Bà Vũ Thị húy Khung.
Ngày giỗ: Bà là người thôn Việt Dũng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai:
- Trưởng là Văn Đối.
- Thứ hai là Văn Đáp.
- Thứ ba là Văn Mục.
10. 1.1.33 - Cao Công húy Văn Trù, tự Nhuận Ốc.
Năm mất: Ất Dậu (1945).
Ông là con trai trưởng cụ
Đức Cần, sinh thời làm Xã tuần.
Bà Vũ Thị húy Nuôi, hiệu
Khoan Hậu.
Ngày giỗ: 27 - 2. Bà là
con gái cụ Khoá Phụ họ Vũ.
Gia đình định cư xã Đồng
Tiến, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 1 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Cẩm.
- Thứ hai là Văn Tố.
- Thứ ba là Văn La.
- Thứ tư là Văn Y.
Con gái: Thị Ổn.
Bà thứ Lê Thị húy…
Bà là con gái cụ Xã Oánh họ
Lê.
Hai ông bà sinh được 1 con gái: Thị Ảo.
10. 1.1.34 - Cao Công húy Văn Tiến, tự Kim Thanh.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh,
thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Cần.
Bà …
Hai ông bà sinh được 2 con gái: Thị Thoả, Thị Thuận.
10. 1.1.35 - Cao Công húy Văn Miện.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ ba cụ Đức Cần.
10. 1.1.36 - Cao Công húy Văn Sỹ, tự Tư Hoàng.
Ngày giỗ: Ông
là con trai thứ tư cụ Đức Cần.
10. 1.1.37 - Cao Công húy Văn Cổn.
Ngày giỗ: Ông
là con trai thứ năm cụ Đức Cần.
10. 1.1.38 - Cao Công húy Văn Tụ, tự Kính Đức
Ngày giỗ: Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn
Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ
Vĩnh Phúc.
10. 1.1.39 - Cao Công húy Văn Hưng, hiệu Ư Thi.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn
Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Vĩnh Phúc.
Bà Vũ Thị húy Chanh.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 2 con gái:
- Thị Sen, lấy ông người
Vĩnh Phú.
- Thị Thiện, lấy người Hải
Phòng.
10. 1.1.40 - Cao Công húy Văn
Lược, tự Bao Gồm.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn
Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ
Vĩnh Phúc.
10. 1.1.41 - Cao Công húy Văn Ruyện
Ngày mất: 16 - 1 năm Kỷ Tỵ (1989)
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư cụ
Vĩnh Phúc.
Bà: người xã Bỉnh Ry.
Hai ông bà sinh được 1 con gái:
- Thị Khuyên, lấy chồng xã
Bỉnh Ry.
10. 1.1.42 - Cao Công húy Văn Xương, hiệu Thuận Đức.
Ngày giỗ: 24 - 3. Ông đi miền Nam và mất ở đấy.
Ông là con trai trưởng cụ
Xuân Thọ.
10. 1.1.43 - Cao Công húy Văn Ưng, tự Trực Hoà.
Ngày mất: 3 - 3 năm Kỷ Mùi
(1979).
Mộ ở nghĩa trang phường
Duyên Hải, thành phố Lào Cai.
Ông là con trai thứ hai cụ Xuân Thọ. Trước ở quê, sau
chuyển cư lên Lào Cai (nay thuộc thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai). Ông chết vì
mìn của quân Trung Quốc cài lại sau khi rút, cuộc chiến tranh biên giới Việt
Trung.
Bà Hoàng Thị húy Mận, hiệu
Thuần Kiệm.
Ngày mất: 23 - 3 năm Đinh
Mão (1987). Mộ cùng nghĩa trang với ông.
Bà con gái cụ Hoàng Tụng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái:
Con trai: Xuân Hựu, gia
đình sinh sống ở thành phố Lào Cai.
Con gái: Thị Hường, mất sớm.
10. 1.1.44 - Cao Công húy Văn Quất, tự Lục Hòa.
Ngày giỗ: 18 - 3. Mộ quy
lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ
Xuân Thọ.
10. 1.1.45 - Cao Công húy Xuân Thiệu, tự Đức Chính.
Sinh ngày: 20 - 2 năm Canh Thân (1920).
Ngày mất: 5 - 11 năm Tân Mão (2011).
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư cụ Xuân Thọ. Ông tham gia công tác
ở địa phương, làm Chủ nhiệm HTX Nông nghiệp, sau làm Chủ nhiệm, kiêm Bí thư Chi
bộ HTX Thủ công nghiệp. Trong công tác có nhiều cống hiến, ông được nhà nước tặng
thưởng Huân chương kháng chiến hạng Hai.
Ông là Tôn trưởng họ nhiều năm, rất có uy tín và năng lực.
Ông đã tổ chức khảo cứu và kết nối thành công họ Cao Trần Giao Tiến với họ Trần
Phúc Quảng, dòng Trần Pháp Độ thuộc dòng họ Trần Nguyên Hãn Việt Nam. Ông có
công lớn trong việc tôn tạo nhà thờ, lăng mộ, biên soạn gia phả và giữ được nề
nếp của một dòng họ lớn ở địa phương.
Bà Vũ Thị húy Rường, hiệu
Diệu Lợi.
Ngày giỗ: 25 - 12 năm Tân Tỵ (2001).
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Vũ Văn Nhữ,
thôn Cộng Hoà.
Hai ông bà sinh được 1 con gái và nuôi 1 con nuôi.
Con trai nuôi: Văn Chung,
là con trai ông Đáp.
Con gái: Thị Thục, lấy ông
Phạm Tường cùng thôn.
10. 1.1.46 - Cao Công húy Văn Bảo
Ngày giỗ: Ông là con trai trưởng cụ Đức Khảng.
10. 1.1.47 - Cao Công húy Văn Lộc, tự Lai Thành.
Ngày giỗ: 8 -7. Mộ quy
lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Khảng.
Bà Hoàng Thị húy Hẩm, hiệu
Diệu Thực.
Ngày giỗ: Mộ
quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hoàng Văn
Tẽo.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 5 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Rỵ.
- Văng Yêng, Văn Kếu, cả
hai mất sớm.
Năm con gái:
- Thị Mỵ, lấy ông Hoàng Cẩn.
- Thị Mịch, lấy ông Phạm
Tơn.
- Thị Mọc, mất sớm.
- Thị Mão, lấy ông Vũ Trược.
- Thị Út, lấy ông Phạm Việt.
10. 1.1.48 - Cao Công húy Văn Đạo, tự Lương Thúc.
Ngày mất: 20 - 11 năm Quý
Dậu (1993), thọ 79 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ
Đức Khảng.
Bà Hoàng Thị húy Nhuần, hiệu
Diệu Thêm.
Sinh năm: Tân Dậu (1921).
Ngày giỗ: 16 - 7. Mộ quy
lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Nhang Hạnh
họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Nghinh.
- Thứ hai là Văn Thiện.
Bốn con gái:
- Thị Khoát, lấy ông Vũ
Nghĩa.
- Thị Hý, lấy ông Hoàng
Quyền.
- Thị Gái, mất sớm.
- Thị Rằm, lấy ông Hoàng
Kim.
- Thị Sáu, lấy ông Lê Bội.
10. 1.1.49 - Cao Công húy Văn Huấn, tự Nghĩa Phương.
Ngày giỗ: 21 - 10. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách
Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ
Năng Vịnh.
Bà Ngô Thị Sảng, hiệu
Thông Tự.
Ngày giỗ: 28 - 10. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Chỉ Kiệm
họ Ngô, Lạc Nghiệp, huyện Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 4 con gái.
Con trai: Văn Thoại, mất sớm.
Bốn con gái:
- Thị Nhợi, lấy ông Vũ
Xuân.
- Thị Nở, lấy ông Lê Lình.
- Thị Nảy, lấy ông Vũ Bí.
- Thị Dẵn, mất sớm.
Bà thứ Phùng húy Thị Út,
hiệu Hiền Lương.
Ngày giỗ: 9 - 11. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Nhì Thọ họ
Phùng, xã Hoành Nhị.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Thuyên.
Con gái: Thị Lê, lấy ông
Hoàng Hỷ, thôn Cộng Hòa.
10. 1.1 50 - Cao Công húy Văn Đính, hiệu Thành Thực
Ngày giỗ: 5 - 2. Mộ quy
lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Năng Vịnh, mất sớm chưa có gia đình.
Ông là con trai thứ hai cụ Năng Vịnh, mất sớm chưa có gia đình.
10. 1.1.51 - Cao Công húy Văn Gián, hiệu Thuận Từ.
Ngày giỗ: 17 - 12. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách
Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ
Năng Vịnh.
Bà Lê Thị húy Hảo, hiệu Diệu
Nghiêm.
Ngày giỗ: 2 - 3. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Tổng Mỹ họ
Lê, xã Hoành Tam.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, nuôi 1 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Thuyết.
- Thứ hai là Văn Ngữ.
- Thứ ba là Văn Giảng
(Ba).
- Thứ tư là Văn Ngôn (Tư).
- Thứ năm là Văn Đàm (Năm).
Con gái nuôi:
- Thị Song, lấy ông Vũ Liết.
10. 1.1.52 - Cao Công húy Văn Tiêu, tự Đồng Trụ.
Ngày giỗ: 3 - 3. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh,
thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư cụ
Năng Vịnh.
Bà Hoàng Thị Khanh, hiệu Kim Thanh.
Ngày giỗ: 18 - 7.
Bà là con gái cụ Xã Hạo, họ Hoàng, thôn Cộng Hòa.
Bà thứ Hoàng Thị húy Ngông.
Ngày giỗ: 17 - 6.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Xã Khuyến họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Cần, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Đĩnh.
Bốn con gái:
- Thị Sâm, lấy người Thái
Bình.
- Thị Gái, lấy ông Lê Thế.
- Thị Nhâm, Thị Thắm, cả 2
mất sớm.
10. 1.1.53 - Cao Công húy Văn Thi, tự Hưng Ư.
Ngày giỗ: 14 - 4. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh,
thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ năm cụ
Năng Vịnh.
Bà Hoàng Thị húy Duân, hiệu An Lạc.
Ngày giỗ: 5 - 2. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Biền họ Hoàng, cùng thôn.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Xìn, mất sớm,
ngày giỗ 8 - 1.
- Thứ hai là Văn Rự.
- Thứ ba là Văn Chẩn.
Con gái: Thị Rịu, mất sớm,
ngày giỗ 18 - 2.
10. 1.1.54 - Cao Công húy Văn Bảng, tự Trọng Doanh, hiệu Thông Tuệ Phủ Quân.
Sinh năm: Đinh Mùi (1907).
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ngày mất: 19 - 7 năm Mậu Ngọ (1978), thọ 72 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ
Văn Đàn. Sinh thời ông làm Xã hào.
Bà Lê Thị huý Chắt, hiệu
Khoan Hoà.
Sinh năm: Đinh Mùi (1907).
Ngày mất: 14 - 11 năm Mậu Ngọ (1978), thọ 72 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Bá Soạn họ
Lê, xã Hoành Tam.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 6 con gái.
Con trai: Ngọc Đình.
Sáu con gái:
- Thị Ruyên, lấy ông Hoàng Thuyên cùng xã.
- Thị Ruyền, lấy ông Nguyễn Bảo cùng xã.
- Thị Riếu, lấy ông Hoàng Dụng cùng xã.
- Thị Riểu, lấy ông Vũ Nhạ cùng xã.
- Thị Ương, mất sớm, ngày giỗ: 13 - 2.
- Thị Riệu, lấy ông Phạm Đới cùng xã.
10. 1.1.55 - Cao Công húy Văn Lữu, tự Hiển Vinh.
Sinh năm: Nhâm Tý (1912).
Ngày giỗ: 28 - 2. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết
Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Văn Đàn. Ông làm Xã hào.
Bà Phạm Thị Gọn, hiệu Từ
Hiền.
Ngày mất: 5 - 9 năm Mậu Ngọ
(1978). Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái ông Hậu Trầm
họ Phạm, thôn Trung.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Xuân Khu.
- Thứ hai là Thế Phiệt.
- Thứ ba là Quang Chiểu.
- Thứ tư là Văn Ngọc.
Hai con gái:
- Thị Quyên, mất sớm.
- Thị Hồng, lấy ông Nguyễn
Toàn, ở Thái Bình.
10. 1.1.56 - Cao Công húy Văn Trữ, tự Công Minh, hiệu Hoà Hảo.
Sinh năm: Giáp Dần (1914).
Ngày mất: 29 - 12 năm Đinh Tỵ (1977), thọ 64 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ
Văn Đàn. Ông làm Xã hào.
Bà Nguyễn Thị húy Trân, hiệu
Diệu Tính.
Sinh năm: Nhâm Tý (1912).
Ngày giỗ: 11 - 4. Mộ quy
lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Chánh Bào
họ Nguyễn, xã Hoành Lộ.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Ngọc Tháp.
- Thứ hai là Kim Trụ.
Bốn con gái:
- Thị Vân, lấy ông Lê Tường
cùng xã.
- Thị Báu, mất sớm.
- Thị Châu, lấy ông Nguyễn
Tích, tỉnh Thanh Hoá.
- Thị Huệ, lấy ông Nguyễn
Minh, tỉnh Vĩnh Phú.
10. 1.1.57 - Cao Công húy Văn Chử, tự Hiền Trung.
Sinh năm: Mậu Ngọ (1918).
Ngày mất: 24 - 1 năm Bính Tý (1996), thọ 79 tuổi.
Ông là con trai thứ tư cụ Văn Đàn. Ông làm Xã hào. Gia
đình chuyển cư lên thôn Xuân Tăng, xã Cam Đường, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai,
nay là phường Xuân Tăng, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Bà Hoàng Thị Khuy, hiệu Trang Thiết.
Ngày mất: 29 - 3.
Bà là con gái cụ Lý Liên họ Hoàng, cùng xã, mất sớm không
có con.
Bà thứ Phạm Thị húy Út, hiệu Diệu Thảo.
Sinh năm: Mậu Ngọ (1918).
Ngày mất: 5 - 10
năm Bính Tý (1996), thọ 79 tuổi.
Bà là con gái cụ Phạm Văn Khải, xã Hoành Tứ.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Chư, tự
Thanh Quang, mất sớm.
- Thứ hai là Kim Dũng.
- Thứ ba là Văn Bôn.
Hai con gái:
- Thị Nữ, lấy chồng rồi
vào miền Nam.
- Thị Lan, lấy ông Nha, người
Thổ, Lào Cai.
10. 1.1.58 - Cao Công húy Văn Kiểm, tự Quang Khiết.
Sinh ngày 29 - 3
năm Nhâm Tuất (1922).
Ngày mất: 3 - 6 năm Đinh Mão (1937), hưởng 16 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ năm cụ
Văn Đàn, ông mất sớm.
10. 1.1.59 - Cao Công húy Quang Tơn, hiệu Trực Phủ Quân.
Sinh năm: Ất Mùi (1895).
Ngày mất: 8 - 4, hưởng 48 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ
Văn Phức.
Ông làm Thủ quỹ xã Hoành
Nha, thời Pháp thuộc.
Bà Vũ Thị Thường, hiệu Từ
Liêm Chí Linh.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Nhì Ảnh họ
Vũ.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 5 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Đởn, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Triển.
- Thứ ba là Văn Thíu.
- Thứ tư là Văn Tiệm.
Năm con gái:
- Thị Ruyên, lấy ông Vũ
Hoán, cùng xã.
- Thị Khoan, lấy ông Vũ Hồng,
cùng xã.
- Thị Tốn, lấy ông Vũ Bái,
cùng xã.
- Thị Khâm, Thị Lương, mất
sớm.
10. 1.1.60 - Cao Công húy Bỉnh Uân, tự Tứ Lan.
Sinh năm: Quý Mão (1903).
Ngày giỗ: 13 - 10. Mộ quy
lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Phức. Ông làm Xã đê. Sau Cách
mạng Tháng 8 - 1945, ông tham gia mặt
trận Việt Minh và được bầu làm Bí thư Chi bộ Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng
Cộng sản Việt Nam) đầu tiên của xã Hoành Nha, trực tiếp làm Chủ tịch Liên Việt.
Ông được nhà nước thưởng Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng Nhì.
Bà Vũ Thị hàng Ngũ húy Bộc,
hiệu Từ Tín.
Ngày giỗ: 11 - 4. Mộ quy
lăng cùng với ông.
Bà con gái cụ Nhất Kỳ họ
Vũ, xã An Cư, huyện Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 5 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Ngọc Giáp.
- Thứ hai là Văn Nhạ, tự Tiến
Kình.
Năm con gái:
- Thị Ngoan, Thị Lý, cả 2
mất sớm.
- Thị Nhỡ.
- Thị Tâm, lấy ông Vũ Hồng,
thôn Quyết Thắng.
- Thị Răm.
10. 1.1.61 - Cao Công húy Văn Ruật, hiệu Tín Thực Phủ Quân.
Sinh năm: Canh Tất (1910).
Ngày giỗ: 4 - 11 năm Nhâm Tuất (1982), thọ 75 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ
Văn Phức. Ông mua Hương hào.
Bà Đỗ Thị Uyển, hiệu Thục
Viên.
Ngày giỗ: 17 - 7. Mộ quy
lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Nhất Thản
họ Đỗ, Thanh Khiết, mất sớm chưa có con.
Bà thứ Đỗ Thị Thược, hiệu
Thục Thiện.
Ngày giỗ: 30 - 8. Mộ quy
lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Nhất Thản
họ Đỗ, xã Thanh Khiết.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Quang Vĩ.
- Thứ hai là Văn Đán, mất
sớm.
- Thứ ba là Văn Luân.
- Thứ tư là Văn Cu, mất sớm.
Hai con gái:
- Thị Thơm, lấy ông Vũ
Thanh, cùng xã.
- Thị Thảo, mất sớm.
10. 1.1.62 - Cao Công húy Tất Đam, hiệu Phụng Tiên.
Ngày mất: 29 - 9 năm Ất Dậu (1945), hưởng 36 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư cụ
Văn Phức.
Bà Hoàng Thị Viêm, hiệu
Khánh Vân.
Ngày mất: 5 - 1 năm Bính Thân (1956).
Bà là con gái cụ Xã Hạo họ
Hoàng, thôn Thượng.
Bà đưa 2 con trai, 2 con
gái di chuyển vào miền Nam và mất ở đó.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 3 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Như Đĩnh (Phiếu).
- Thứ hai là Hoài Cận.
Ba con gái:
- Thị Nhân, lấy ông Vũ Bình,
cùng thôn.
- Thị Thoả, lấy người miền
Nam.
- Thị Lan đi tu ở Vũng Tàu.
10. 1.1.63 - Cao Công húy Như Đãng, hiệu Minh Mẫn.
Sinh năm: Bính Thìn
(1916).
Ngày mất: 15 - 6 năm Tân Tỵ (1941), hưởng 26 tuổi.
Ông là con trai thứ năm cụ Văn Phức. Ông học thông minh,
đã qua Trung học phổ thông và làm Kế toán cho Nhà máy dệt Nam Định. Ông tham
gia đình công năm 1939, bị đàn áp, ông bỏ việc lên Phú Thọ mở trường dậy học.
Ông mất khi chưa lập gia đình.
10. 1.1.64 - Cao Công húy Ngọc Rư, hiệu Thông
Mẫn.
Ngày giỗ: 24 - 4, hưởng 40 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ
Đức Nghiệp. Ông đỗ Khoá sinh Nho học. Ông đi dạy học ở Bắc Kạn, bị bệnh và mất
tại đó, sau này hài cốt được đưa về quê.
Bà Phạm Thị húy Tiếu, hiệu
Đức Tuệ
Ngày giỗ: 14 - 12. Bà là con gái cụ Đội Đích họ Vũ, xã
Hoành Tam.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 3 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Ngọc San.
- Văn Đấu, Xuân Hoà, cả 2
mất sớm.
- Thứ tư là Ngọc Huỳnh.
Ba con gái:
- Thị Mạy, lấy ông Hoàng Thụ, thôn Thượng.
- Thị Còng, lấy ông Vũ Quyền.
- Thị Ra, lấy ông Hoàng Quyến.
10. 1.1.65 - Cao Công húy Văn Khánh, tự Khắc Đốc, hiệu Chuyên
Lạc.
Ngày giỗ: 7 - 7, hưởng
53 tuổi.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Nghiệp. Ông mua Hương hào.
Bà Vũ Thị húy..., hiệu
Khoan Mẫn.
Ngày giỗ: 22 - 3, thọ 74 tuổi.
Bà là con gái cụ Khóa Cửu,
họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 4 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Uynh.
- Thứ hai là Văn Luyến.
- Thứ ba là Văn Thồn.
Bốn con gái:
- Thị Hợi, lấy ông Hoàng
Nghệ.
- Thị Thuận, lấy Vũ Bôi.
- Thị Tè (lớn), lấy ông
Hoàng Quất.
- Thị Tè (bé), lấy ông Vũ
Luỹ.
10. 1.1.66 - Cao Công húy Văn Tuyên, tự Trùng Quang, hiệu Liêm Thiện.
Ngày giỗ: 5 - 2, thọ 68 tuổi. Ông là con trai thứ tư
cụ Đức Nghiệp.
Bà Vũ Thị húy..., hiệu
Liêm Kiệm.
Ngày giỗ: 24 - 11, thọ 76 tuổi. Bà là con gái cụ Lang
Phu họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 3 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Sạn.
- Thứ hai là Văn Thêm.
Ba con gái:
- Thị Vẹt, lấy ông Thước,
Trà Trung, Xuân Trường.
- Thị Yểng, lấy ông Đồng, Trà
Thượng, Xuân Trường.
- Thị Tước, lấy ông người
Thái Nguyên.
10. 1.1.67 - Cao Công húy Văn Thuỵ, tự Phù Tín, hiệu Phúc Y Tiên sinh.
Ngày giỗ: 23 -6, hưởng 57
tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Ngọc
Lung. Ông đỗ Khoá sinh và làm nghề
thuốc Đông y nổi tiếng.
Bà Vũ Thị húy..., hiệu Từ
Tâm.
Ngày giỗ: 20 - 8, thọ 86 tuổi.
Bà là con gái cụ Hai Trưng
họ Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 3 con gái.
Bốn con trai:
- Văn Ban, Văn Đoan, cả 2
mất sớm.
- Thứ ba là Văn Ngoạt.
- Thứ tư là Văn Ngỗi.
Ba con gái:
- Thị Nảy, lấy ông Vũ
Song.
- Thị Thinh, lấy ông Vũ Chử.
- Thị Thơi, lấy ông Vũ Đạc.
10. 1.1.68 - Cao Công húy Văn Hiềng, tự Hữu Huỳnh, hiệu Thục Tín.
Ngày giỗ: 17 - 1.
Ông là con trai thứ hai cụ
Ngọc Lung. Ông làm Hương nho xã.
Bà Vũ Thị húy Mứt.
Ngày giỗ: 30 - 9. Bà là con gái cụ Vũ Văn Kiền.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Lương.
Hai con gái:
- Thị Đưởng, lấy ông Vũ
Vân.
- Thị Thưởng, lấy Vũ Kiếm,
thôn Chính.
10. 1.1.69 - Cao Công húy Văn Khôi, tự Phúc Tường, hiệu Năng Hành.
Ngày giỗ: 26 - 3, thọ 71 tuổi. Ông là con trai bà
hai cụ Ngọc Lung.
Bà Nguyễn Thị húy…, hiệu Từ
Thuần.
Ngày mất: 11 - 6 năm Nhâm
Tuất (1982), thọ 77 tuổi.
Bà là con gái cụ Nguyễn Luận,
thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 7 con gái.
Năm con trai:
- Văn Cu, Văn Tiên, cả 2 mất
sớm.
- Thứ ba là Văn Nhiễu.
- Thứ tư là Đình Hòe.
- Thứ năm là Văn Phin.
Bảy con gái:
- Thị Kha, lấy ông Trần
Sơn.
- Thị Ga, lấy ông Lê Chùm.
- Thị Gấm, Thị Gái, cả 2 mất
sớm.
- Thị Cẩm, lấy ông Vũ Hữu.
- Thị Chân, lấy ông Vũ Thinh.
- Thị Vóc, lấy ông Phạm
Tuyết, thôn Đoàn Kết.
10. 1.1.70 - Cao Công húy Văn Kỳ, tự Huy Hùng, hiệu Tuấn Trực.
Ngày giỗ: 14 - 9, thọ 73 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ
Ngọc Cư. Ông làm Xã mục.
Bà Vũ Thị húy…, hiệu Từ Đức.
Ngày giỗ: 11 - 6, thọ 78 tuổi. Bà là con gái cụ Vũ Văn
Tiềm.
Hai ông bà sinh được 8 con trai, 2 con gái.
Tám con trai:
- Trưởng là Văn Ký.
- Thứ hai là Văn Liễn.
- Thứ ba là Ngọc Rung, mất
sớm.
- Thứ tư là Văn Quang, mất
sớm.
- Thứ năm là Văn Tranh.
- Thứ sáu là Văn Đỏ, mất sớm.
- Thứ bảy là Văn Xuyên.
- Thứ tám là Văn Bàng.
Hai con gái:
- Thị Sửu, lấy ông Hoàng
Hoản.
- Thị Gái, mất sớm.
10. 1.1.71 - Cao Công húy Văn Hồ, tự Hạ Bảo, hiệu Thuần Tuý.
Ngày giỗ: 11 - 5, hưởng 57 tuổi.
Ông là con trai thứ hai cụ
Ngọc Cư. Ông là Hương nho xã. Ông bà
và con trai thứ hai đều bị
chết vì bom của Pháp vào ngày 11 - 5.
Bà Vũ Thị húy…, hiệu Minh
Tâm.
Ngày giỗ: 11 - 5, hưởng 57 tuổi. Bà là con gái cụ
Viên Am họ Vũ
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Cống.
- Thứ hai là Văn Xang.
- Thứ ba là Văn Xương, mất
sớm.
Ba con gái:
- Thị Nhàn, Thị Thắm, cả 2
mất sớm.
- Thị Sáu, lấy ông Hoài ở
Hải Dương.
10. 1.1.72 - Cao Công húy Văn Hỷ, tự Bá Hoan, hiệu Lương Nhã.
Ngày giỗ: Ông là con trai trưởng cụ Đức Cường.
Ông mất chưa có con, bà đi
tái giá.
10. 1.1.73 - Cao Công húy Văn Đoá, tự Ôn Lương.
Ngày giỗ: 5 - 4, thọ 72 tuổi.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Cường.
Ông bà ly hôn, ông không lấy
vợ nữa.
10. 1.1.74 - Cao Công húy Xuân Hường, tự Xuân Hoa.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ ba cụ Đức Cường.
10. 1.1.75 - Cao Công húy Văn Đường, hiệu Hiền Đức.
Ngày giỗ: 11 - 11, thọ 75 tuổi. Ông là con trai thứ
tư cụ Đức Cường.
Bà Bùi Thị húy…, hiệu Từ Đức.
Ngày giỗ: Bà là người ở Hải Dương.
Hai ông bà sinh được 2 con trai mất sớm và sáu con gái:
- Thị Chắt, mất sớm.
- Thị Nhỡ, lấy ông Phạm Toàn,
Hải Phòng.
- Thị Ngọt, lấy ông Đặng
Vân, Thái Bình.
- Thị Ngào, mất sớm.
- Thị Gái, Thị Đông.
10. 1.1.76 - Cao Công húy Văn Mật, tự Bảo Phong.
Ngày giỗ: Ông là con trai cả bà hai cụ Đức Cường.
10. 1.1.77 - Cao Công húy Văn Mía, tự Mộc Cam, hiệu Thanh Tú.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ bà hai cụ Đức Cường.
Bà Hoàng Thị húy Ốc.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Đồ Phớt, họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 2 con gái:
- Thị Ngọ, Thị Nghẹ, cả 2 đi vào miền Nam.
10. 1.1.78 - Cao Công húy V ăn
Ngoạn, tự Ngọc Nguyên, hiệu Bá Trọng.
Ngày mất: 1 - 2 năm Giáp
Ngọ (1954), thọ 60 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Nhật
Tân. Ông làm Xã mục. Sinh thời ông còn làm nghề may quần áo.
Bà Hoàng Thị húy…, hiệu Từ
Nhân.
Ngày giỗ: 22 - 9. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Nhương
họ Hoàng, thôn Cộng Hòa.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Huế.
- Thứ hai là Văn Phẩm.
- Thứ ba là Văn Cu, mất sớm.
Ba con gái:
- Thị Cúc, lấy ông Hoàng Đạo.
- Thị Nhài, lấy ông húy Năm.
- Thị Đỏ, mất sớm.
Bà thứ Nguyễn Thị húy Lan,
hiệu Từ Thiện.
Ngày giỗ: 24 - 9 năm Đinh Tỵ (1977), thọ 73 tuổi.
Mộ ở nghĩa trang thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Bà là con gái cụ Nguyễn
Cương, thôn Trung.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Roãn.
- Thứ hai là Văn Tiêng (tức
Tính).
- Thứ ba là Ngọc Bảo.
- Thứ tư là Văn Trích (Thích).
Hai con gái:
- Thị Thông, lấy ông Vũ
Phát, cùng thôn.
- Thị Thuý, lấy người miền
Nam, sau định cư ở Mỹ.
10. 1.1.79 - Cao Công húy Văn Truy, tự Thân Chung, hiệu
Quy Đức.
Ngày mất: 2 - 8 năm Ất Dậu (1945), hưởng 48 tuổi.
Ông là con trai thứ hai cụ Nhật Tân.
Bà Hoàng Thị Lộc, hiệu Diệu Nghĩa Phụ Từ Thuần.
Sinh năm: Mậu Tuất (1898)
Ngày mất: 17 - 3 năm Ất Sửu (1985), hưởng 88 tuổi.
Bà là con gái cụ xã Khuê, họ Hoàng, thôn Cộng Hòa.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Đỏ, mất sớm.
- Thứ hai là Văn My.
- Văn Hiện, Văn Cu cả hai
mất sớm
Ba con gái:
- Thị Gái, mất sớm.
- Thị Nuôi, lấy ông Hoàng
Hồng.
- Thị Mai, lấy ông Hoàng
Trụ, ông mất, sau lấy ông Hoàng Thuận.
- Thị Trúc, lấy ông Hoàng Khu, thôn Cộng Hòa.
CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ HAI (Ất phái).
10. 1.2.80 - Cao Công húy Như Tùng, tự Thiên Tuế, hiệu Khoan Hoà.
Sinh năm: Quý Dậu (1873).
Ngày mất: 2 - 1 năm Nhâm
Thân (1932), thọ 60 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trưởng cụ Như Sơn. Sinh thời trước làm Hương
nho, sau làm Xã tuần và tham gia Hội đồng hương chánh xã.
Bà Hoàng Thị Huyền, hiệu
Diệu Trang.
Sinh năm: Nhâm Thân (1872).
Ngày mất: 24 - 8 năm Ất Dậu (1945), thọ 74 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Kép Tảo họ
Hoàng, thôn Cộng Hòa.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 1 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Tuệ.
- Thứ hai là Văn Đoán.
- Thứ ba là Văn Ba, mất sớm.
- Thứ tư là Văn Thiệu.
- Thứ năm là Văn Mao, mất
sớm.
Con gái: Thị Nhuần, mất sớm.
10. 1.2.81 - Cao Công húy Như Tung, tự Cao Đài, hiệu Cần Mẫn.
Sinh năm: Tân Tỵ (1881).
Ngày mất: 25 - 2 năm Nhâm Ngọ (1942), thọ 62 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai bà hai cụ Như Sơn. Trước làm Hương nho,
sau làm Xã đê, tham gia Hội đồng hương chánh xã.
Bà Phạm Thị húy Tính, hiệu
Diệu Bình.
Sinh năm: Mậu Tý (1888)
Ngày mất: 10 - 10 năm Ất Mùi (1955), thọ 68 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Xã Rương, xã Hoành Tứ.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 6 con gái.
Hai con trai: Văn Thoan,
Văn Mô, cả 2 mất sớm.
Sáu con gái:
- Thị Yêm, lấy ông Vũ Úy,
cùng thôn.
- Thị Chiêm, lấy ông Vũ
Kim, cùng thôn.
- Thị Bịp, lấy ông Vũ Lại,
thôn Phấn Đấu.
- Thị Vạng, lấy ông Vũ Đạc,
thôn Quy Chính.
- Thị Tý, lấy ông Vũ Ba,
thôn Việt Dũng.
- Thị Gái, mất sớm.
Bà thứ Lê Thị húy Lịch, hiệu
Diệu Hảo.
Sinh năm: Đinh Dậu (1897).
Ngày mất: 25 - 2 năm Kỷ Mùi (1979), thọ 83 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Nho Truật họ Lê.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 3 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Quý.
- Thứ hai là Văn Sinh, mất
sớm.
Ba con gái:
- Thị Mùi, lấy ông Vũ Tư,
thôn Quy Chính.
- Còn 2 nữa mất sớm.
10. 1.2 82 - Cao Công húy Như Trắc, tự Như Cương, hiệu Dũng Trực.
Sinh năm: Quý Mùi (1883).
Ngày giỗ: 17 - 5
năm Mậu Thìn (1928), hưởng 46 tuổi.
Ông là con trai thứ hai,
bà hai cụ Như Sơn. Ông tham gia quân ngũ làm
Đội trưởng. Ông mất bà về
quê cũ đi tái giá.
Hai ông bà sinh 1 con gái:
- Thị Còi, chồng ở Quỳnh
Côi, Thái Bình.
10. 1.2.83 - Cao Công húy Danh Loạ, tự Huy Đô, hiệu Minh Trực.
Sinh năm: Nhâm Tuất (1862).
Ngày mất: 29 - 5 năm Mậu Thìn (1928), thọ 67 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Ngu, húy Cán, sau đổi là
Danh Loạ. Ông là người cường tráng, cương nghị. Ông tham gia quân ngũ trước năm
1884 (hiệp ước Patenotre). Ông giữ chức Suất đội hạng 1, tại ngũ một thời gian,
trước tình hình nhà Nguyễn bán nước cho Pháp, ông bỏ quân ngũ về làng và làm 2
câu thơ:
“Quân bất quân, hề thần bất
thần
Như hà tiến thoái thử
phong trần”.
Lược dịch:
“Vua không ra vua, tôi không ra tôi
Trước cảnh gió bụi này, nước mất nhà tan, tiến lui sao đây”.
Bà Hoàng Thị húy Mít, hiệu
Từ Trọng
Ngày giỗ: 8 - 4. Mộ quy
lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hương Thặng
họ Hoàng, thôn Cộng Hòa.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 3 con gái.
Con trai: Mất sớm.
Ba con gái:
- Thị Hán, Thị Đậu, cả 2 mất
sớm.
- Thị Ngoan, lấy ông Lê Quỳnh,
thôn Bảo Thắng.
Bà thứ Ngô Thị húy Hương,
hiệu Diệu Hoa.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Bang Quỳnh
họ Ngô, xã Lạc Nghiệp, Xuân Trường.
Bà mất ở Sỹ Lâm, huyện
Nghĩa Hưng, mộ đã được đưa về quê.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Tự Thành, mất sớm.
Con gái: Thị Ngoạn, lấy
ông Lê Hàn, thôn Bảo Thắng.
10. 1.2.84 - Cao Công húy Đức Hiên, tự Trọng Luân, hiệu Liêm Cần.
Sinh năm: Quý Hợi (1863).
Ngày mất: 10 - 8 năm Mậu Tuất (1898), hưởng 36 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Ngu.
Bà Vũ Thị húy Tích, hiệu
Diệu Kim.
Ngày giỗ: 16 - 10. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Đồ Lan họ
Vũ, thôn Việt Dũng.
Ông mất sớm, khi bà mới 27
tuổi, ở lại nuôi con đến trưởng thành.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Trần Mão.
- Thứ hai là Văn Mô, mất sớm.
- Thứ ba là Trần Việt.
Ba con gái:
- Thị Tròn, lấy ông Vũ
Khanh, thôn Việt Dũng.
- Thị Rường, Thị Là, cả 2
mất sớm.
10. 1.2.85 - Cao Công húy Thừa Ơn, tự Thanh Quang, hiệu Tráng Nghĩa.
Sinh năm: Ất Sửu (1865).
Ngày mất: 18 - 9 năm Giáp Thân (1944), thọ 80 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Đức Ngu. Ông còn có húy Thừa
Ân. Ông tham gia quân ngũ, làm Phó tổng quản tỉnh Bắc Giang với cấp hàm: Tứ phẩm
Tín nghĩa Đô Uý.
Bà Nguyễn Thị húy Phiếm,
hiệu Từ Hương.
Ngày giỗ: 24 - 8. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Yến họ
Nguyễn, xã Cát Xuyên, huyện Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Bá Nhu.
- Thứ hai là Bá Huệ.
- Thứ ba là Kim Biển.
Ba con gái:
- Thị Cánh, lấy ông Hoàng Ứng.
- Thị Thảo, lấy ông Xếp Hiển.
- Thị Mai, mất sớm.
Bà thứ Nguyễn Thị húy Uyển.
Sinh năm: Quý Tỵ (1893).
Ngày mất: 24 - 2 năm Tân Hợi
(1971), thọ 79 tuổi.
Mộ tại nghĩa trang thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đông Nai.
Bà là người Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 3 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Thành Lạng.
- Thứ hai là Kim Kha tức Vị.
- Thứ ba là Văn Hán.
- Thứ
tư là Thành Trương,
Ba con gái:
- Thị Đầm, Thị Đức.
-
Thị Nga, lấy ông Lã Xuân Dzu, sinh tại Bắc Giang, quê gốc xã Đông Du, Bình Lục,
Hà Nam.
10. 1.2.86 - Cao Công húy Năng Nhẫn, tự Lực Cường.
Sinh năm: Ất Dậu (1885).
Ngày giỗ: 26 - 4 năm Bính Thân (1956), thọ 72 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư cụ Đức Ngu. Ông theo học chữ Hán,
văn hay chữ tốt, sống thanh bạch. Khi tuổi già, ông ra làm Thủ từ miếu thôn Thượng.
Bà Phùng Thị húy Thiện, hiệu
Hoà Nhu.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Phùng Hữu
Thọ, xã Hoành Nhị.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Đức Tự.
Hai con gái:
- Thị Loan, lấy ông Lê Bửu,
thôn Quyết Tiến
- Thị Rằm, lấy ông Hoàng
Phỉ, thôn Cộng Hòa.
10. 1.2.87 - Cao Công húy Quốc Cống, hiệu Bình Thuận.
Sinh năm: Bính Thân (1886).
Ngày giỗ: Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết
Tiến.
Ông là con trai bà hai cụ Đức
Ngu.
Ông than gia quân ngũ và giữ chức Đội trưởng.
Bà Lê Thị húy Tỵ, hiệu Diệu
Trí.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hương
Lĩnh họ Lê, Trà Bắc, Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 1 con trai: Quốc Hùng, mất sớm.
10. 1.2.88 - Cao Công húy Văn Lãng, hiệu Lệnh Thục.
Sinh năm: Tân Mùi (1871).
Ngày mất: 11 - 5 năm Đinh Mão (1927), hưởng 57 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức
Tại. Sinh thời, ông làm Phó Lý rồi Lý trưởng nhiều khóa, tới 18 năm.
Bà Vũ Thị húy Đào, hiệu
Đoan Kiệm.
Sinh năm: Giáp Tuất (1874).
Ngày mất: 19 - 6 năm Đinh Mão (1927), hưởng 54 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Vũ Thấu, cùng thôn.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Viết Nghĩa, mất sớm.
- Thứ hai là Bá Lô.
Con gái:
- Thị Ry, lấy ông Tổng
Song, xã Hoành Lộ.
Bà thứ Đỗ Thị húy Sưủ, hiệu
Đoan Từ.
Sinh năm: Đinh Sửu (1877).
Ngày mất: 2 - 7 năm Ất Sửu (1925), hưởng 49 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Đồ Lạc họ Đỗ.
Hai ông bà sinh được 8 con trai, 2 con gái.
Tám con trai:
- Trưởng là Trọng Khanh.
- Thứ hai là Văn Lăng.
- Thứ ba là Danh Quyến.
- Thứ tư là Danh Bô.
- Thứ năm là Danh Nhưỡng.
- Thứ sáu là Danh Đỉnh (Bưởi),
làm con nuôi ông Trần Ngải.
- Văn Mô, Văn Tránh, mất sớm.
Hai con gái:
- Thị Chín, lấy ông Vũ Tam
Giới, thôn Việt Dũng.
- Thị Mười, mất sớm.
10. 1.2.89 - Cao Công húy Trần Ngải, tự Súc Trai, hiệu Bảo Tế.
Sinh năm: Tân Tỵ (1881).
Ngày mất: 9 - 12 năm Bính Tý (1936), hưởng 56 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Kiên. Ông kế nghiệp nghề
thuốc Đông y của cha, chữa bệnh giỏi nổi tiếng trong vùng.
Bà Phạm Thị húy Hiên, hiệu
Thanh Kiệm.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Thạc họ
Phạm, xã Đắc Sở, mất sớm chưa có con.
Bà thứ Phạm Thị húy Phương,
hiệu Diệu Nghi.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Thạc họ
Phạm, xã Đắc Sở.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 6 con gái và nuôi 1 con trai.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Hạ, sau đổi
là Văn Thược.
- Thứ hai là Văn Mỹ, mất sớm.
Con trai nuôi:
- Danh Đỉnh, là con trai cụ
Văn Lãng.
Sáu con gái:
- Thị Nga, lấy ông Hoàng Cầu,
cùng thôn.
- Thị Ruyên, lấy ông Vũ Thụ,
cùng thôn.
- Thị Sâm, Thị Gái, Thị
Khương, cả 3 mất sớm.
10. 1.2.90 - Cao Công húy Đức Ngạc, hiệu Trí Tuệ.
Ngày giỗ: Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Kiên.
Ông tham gia quân ngũ, làm
chức Đội trưởng. Ông mất, bà đi tái giá.
10. 1.2.91 - Cao Công húy Trần Bào, tự Như Trúc, hiệu An Hoà.
Sinh năm: Mậu Tuất (1898).
Ngày mất: 11 - 3 năm Ất Mão (1975).
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Đức
Kiên.
Bà Phạm Thị húy Vân, hiệu
Từ Khoan.
Sinh năm: Canh Tý (1900).
Ngày mất: 12 - 9 năm Tân Sửu (1961), thọ 62 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Xã Cơ họ
Phạm, thôn Phấn Đấu.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Mạnh Quỳ.
- Thứ hai là Văn Bồng, mất
sớm.
Hai con gái:
- Thị Vỹ, lấy ông Phạm Tiệm,
thôn Quyết Thắng.
- Thị Gái, mất sớm.
10. 1.2.92 - Cao Công húy Đức Tẫn, tự Hy Tôn, hiệu Hoà Lạc.
Sinh năm: Nhâm Thân (1872)
Ngày mất: 15 - 3 năm Bính Ngọ (1906), hưởng 35 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Đức
Tích, thừa tự cụ Đức Thắng.
Sinh thời ông làm Hương
nho.
Bà Phùng Thị húy Liên, hiệu
Diệu Hương.
Sinh năm
Đinh Sửu (1877)
Ngày mất: 30 - 5 Mậu Tý (1948), thọ 72 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Cai tổng Phùng
Giang, xã Hoành Nhị.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Xuân Tiếu.
- Xuân Vẽ, mất sớm.
Hai con gái:
- Thị Ve: lấy ông
Nho Lương họ Hoàng Vọng cùng thôn.
- Thị
Em mất sớm.
10. 1.2.93 - Cao Công húy Văn Cưu, hiệu Quan Thư,
Sinh năm: Tân Mùi (1871).
Ngày mất: 9 - 8
năm Kỷ Tỵ (1929), hưởng 59 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con nuôi cụ Đức Thắng,
sinh thời làm Hương đồ.
Bà Vũ Thị Sỹ, hiệu Cần Kiệm.
Sinh năm: Canh Ngọ (1870).
Ngày mất: 9 - 1 năm Ất Dậu (1945), thọ 76 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Khoá Tuế họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Đức Điểu.
- Thứ hai là Văn Nhạn.
- Thứ ba là Văn Loan.
Con gái: Thị Nhuần, lấy ông Lê Thoan.
10. 1.2.94 - Cao Công húy Văn Sưu, hiệu Chân Thành.
Sinh năm: Đinh Mùi (1847).
Ngày mất: 15 - 11 năm Nhâm Thìn (1892).
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ
Đức Vinh.
Bà Lê Thị húy Lộc, hiệu
Thiện Chí.
Sinh năm: Kỷ Dậu (1849).
Ngày mất: 19 - 4 năm Giáp
Tý (1924), thọ 76 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Lê Quảng.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 5 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Chính.
- Thứ hai là Văn Tấn.
- Thứ ba là Văn Trục.
- Thứ tư là Văn Thử.
- Thứ năm là Văn Khoa.
Năm con gái:
- Thị Chuyên, lấy ông Lê Hạp.
- Thị Chương, Thị Tỉnh, Thị
Là, Thị Cõn, cả 4 mất sớm.
10. 1.2.95 - Cao
Công húy Đức Viên, hiệu Phương Chính.
Sinh năm: Canh Tuất (1850).
Ngày mất: 5 - 2 năm Tân Mão (1891), hưởng 42 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Vinh.
Ông tham gia quân ngũ thời
Pháp thuộc, giữ chức vụ Đội trưởng.
Bà Phạm Thị húy Điều, hiệu
Lương Kiệm.
Sinh năm: Canh Tuất (1850).
Ngày mất: 12 - 8 năm Giáp Tuất (1934). Mộ quy lăng
cùng với ông.
Bà là con gái cụ Phạm
Kiêm.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 3 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Viết Trọng.
- Thứ hai là Viết Hồng.
Ba con gái:
- Thị Sầm, lấy ông Hoàng Lục.
- Thị Nhác, lấy ông Lê
Uông.
- Thị Nhạc, lấy ông Nguyễn
Chuân.
10. 1.2.96 - Cao Công húy Đức Bổn (Bản), tự Khắc Tính.
Sinh năm: Nhâm Tý (1852).
Ngày mất: 11 - 8 năm Canh Dần (1890), hưởng 39 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ
Đức Vinh, mất chưa có con bà đi tái giá.
10. 1.2.97 - Cao Công húy Đức Tạo, tự Trung Trực.
Sinh năm: Mậu Ngọ (1858).
Ngày mất: 30 - 8 năm Canh Dần (1890), hưởng 33 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư cụ
Đức Vinh.
Bà Lê Thị húy Cảnh, hiệu Từ
Thuận.
Sinh năm: Canh Thân (1860).
Ngày mất: 7 - 8 năm Canh Dần
(1890), hưởng 31 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Lê Đăng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai:
- Trưởng là Văn Duẩn.
- Thứ hai là Văn Cơ.
- Thứ ba là Văn Côi, mất sớm.
10. 1.2.98 - Cao Công húy Năng Tĩnh, tự Hữu Định, hiệu An Ninh.
Sinh năm: Nhâm Ngọ (1882).
Ngày mất: 17 - 7
năm Giáp Ngọ (1954), thọ 73 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Vọng, làm Hương nho và Xã tuần.
Bà Mai Thị húy Thân, hiệu
Diệu Trang.
Sinh năm: Bính Tuất (1886).
Ngày mất: 16 - 12 năm Quý Mão (1903), hưởng 18 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Lý Vĩnh, thôn Chính.
Bà kế Vũ Thị húy Đệ, hiệu
Hoà An.
Sinh năm: Canh Thìn (1880).
Ngày mất: 17 - 12 năm Quý Tỵ (1953), thọ 74 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Vũ Bỉnh, xã Hoành Lộ.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Năng Đắc.
- Thứ hai là Quang Thạnh.
- Thứ ba là Văn Được.
Hai con gái:
- Thị Trúc, lấy ông Xã Cao
họ Hoàng cùng thôn.
- Thị Mai, lấy ông Vũ Bật.
10. 1.2.99 - Cao Công húy Tư Trực, tự Ích Hữu, hiệu Ôn Hoà.
Sinh năm: Giáp Thân (1884).
Ngày mất: 6 - 7 năm Quý Tỵ (1953), thọ 70 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Vọng, làm Hương nho và Xã tuần.
Bà Hoàng Thị húy Đỏ, hiệu
Thanh Hương.
Sinh năm: Quý Tỵ (1893).
Ngày mất: 22 - 6 năm Canh Thân 1980, thọ 88 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Hoàng Khuông.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 9 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Tư Mục.
- Thứ hai là Thái Huề.
- Thứ ba là Xuân Ổn, đổi
là Xuân Phong.
Chín con gái:
- Thị Đào, lấy ông Lê Thiệu.
- Thị Mơ, lấy ông Vũ Từ.
- Thị Mận, lấy ông Vũ
Nghi.
- Thị Chanh, lấy ông Vũ Nếp.
- Thị Chua, lấy ông Phạm
Chử.
- Thị Dịu, lấy ông Hoàng Bổ.
- Thị Thắm đi vào miền Nam
năm 1954.
- Thị Đầm, lấy ông Vũ Năm.
- Thị Gái, mất sớm.
10. 1.2.100 - Cao Công húy Tiên Vụ, tự Thực Hành, hiệu Mẫn Tế.
Sinh năm: Bính Tuất (1886).
Ngày mất: 3 - 4 năm Giáp Thân (1944), hưởng 59 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ
Đức Vọng, làm Hương nho.
Bà Roãn Thị húy Tửu, hiệu
Diệu Từ.
Sinh năm: Tân Mão (1891).
Ngày mất: 5 - 2 năm Giáp Thìn (1964), hưởng 59 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Roãn Văn
Du, xã Hoành Nhị.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Trần Trửu.
- Thứ hai là Trần Ngôn.
- Thứ ba là Trần Cao.
- Thứ tư là Trần Nguyễn.
Hai con gái:
- Thị Núi, lấy ông Vũ Hoà.
- Thị Năm, lấy ông Lê Tứ.
10. 1.2.101 - Cao Công húy Duy Tân, tự Sử Dân, hiệu Đại Tế.
Sinh
năm: Ất Hợi (1875).
Ngày
mất: 23 - 2 năm Canh Thìn (1940), thọ 66 tuổi.
Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông
là con trai trưởng cụ Đức Quảng, làm Xã
đê. Ông có lòng giúp đỡ người khác và đấu tranh với bọn hào lý, đòi cấp ruộng
công điền cho dân (1936 - 1940). Ông tham gia Ban kiến thiết miếu thôn Thượng.
Bà Lưu Thị húy Hoan, hiệu Song Hỷ.
Năm
sinh: Canh Thìn (1880).
Ngày
mất: 11 - 4 năm Quý Mão (1963), thọ 84 tuổi.
Mộ
quy lăng cùng với ông.
Bà
là con gái cụ Nhị trường Lưu Công Khuyến, xã Thanh Khiết.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 4 con gái.
Con
trai: Xuân Hạ.
Bốn
con gái:
- Thị Phàn, lấy ông Lê Văn Chiễu thôn Quyết Tiến. Bà được
nhà nước truy tặng danh hiệu: “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
- Thị
Đỉnh, lấy ông Hoàng Văn Tịch cùng thôn.
- Thị
Khương, Thị Sam, mất sớm.
Hai
cụ nhận đỡ đầu ông Đinh Ruy vào họ Cao.
10. 1.2.102 - Cao Công húy Chi Tái, hiệu Hiếu Mục.
Sinh
ngày 23 - 10 năm Quý Mùi (1883).
Ngày
mất: 30 - 1 năm Đinh Tỵ (1917), hưởng 35 tuổi.
Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông
là con thứ hai cụ Đức Quảng. Bình sinh ông làm Xã đê.
Bà Bùi Thị húy Đễ, hiệu Từ Huệ.
Sinh
năm: Ất Dậu (1885).
Ngày
mất: 5 - 2 năm Giáp Tuất (1934), hưởng 50 tuổi.
Mộ
quy lăng cùng với ông.
Là
con gái cụ Lý Duyên họ Bùi, xã Hiệt Củ.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 2 con gái.
Hai
con trai:
- Trưởng
là Chi Ry.
- Thứ
hai là Chi Phạng.
Hai
con gái:
- Thị
Sỳ, lấy ông Hoàng Văn Huyên cùng thôn.
- Thị
Trung, mất sớm.
10. 1.2.103 - Cao Công húy Đức Bỉnh, tự Bát Tế, hiệu Tự Trọng.
Sinh
năm: Kỷ Sửu (1889).
Ngày
mất: 2 - 11 năm Giáp Thân (1944), hưởng 56 tuổi.
Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến
Ông
là con trai thứ ba cụ Đức Quảng, là người thông minh, văn hay chữ tốt, thông
kinh sử, giỏi về lý, số, có trí nhớ tuyệt vời và tài kể truyện. Sinh thời làm
Hương nho và mở lớp dạy học ở nhà. Ông còn tinh thông cả nghề thuốc Đông y: kê
đơn, bốc thuốc.
Bà Phạm Thị húy Ngân, hiệu Hữu Kim.
Ngày
mất: 6 - 11 năm Đinh Sửu (1937). Mộ ở cùng
lăng với ông.
Bà
là con gái cụ Lý Thạc họ Phạm, xã Đắc Sở.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 5 con gái.
Hai
con trai:
- Trưởng
là Văn Cẩm (Văn Sáng).
- Thứ
hai là Văn Tiên (Khắc Vũ).
Năm
con gái:
- Thị
Ân, mất sớm.
- Thị
Vân, lấy ông ở Quảng Đông, Trung Quốc.
-
Thị Thừa, lấy ông ở Quảng Tây, Trung Quốc.
- Thị Cúc, lấy ông Nguyễn Văn Thỉnh, ở Phương Độ, Hồng
Châu, thành phố Hưng Yên.
- Một
con gái 2 tuổi, cho làm con nuôi năm Ất Dậu (1945).
10. 1.2.104 - Cao Công húy Đức Biểu, hiệu An Nhẫn.
Sinh
năm: Nhâm Thìn (1892).
Ngày mất: 7 -
4 năm Ất Dậu (1945), hưởng 54 tuổi.
Mộ quy
lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông
là con thứ tư cụ Đức Quảng. Sinh thời làm Hương nho.
Bà Trần
Thị húy Cõn, hiệu Từ Hiền.
Ngày
mất: 14 - 1, thọ 80 tuổi. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Viên Lễ họ Trần, ở Lạc
Nghiệp, Xuân Trường.
Hai ông
bà sinh được 3 con trai, 3 con gái.
Ba
con trai:
- Trưởng
là Văn Tri.
- Thứ
hai là Văn Tởi.
- Thứ
ba là Lương Sách.
Ba
con gái:
- Thị
Ngắn, lấy ông Oánh, tỉnh Thái Bình.
- Thị
Tý lớn, lấy ông Nguyễn Hành, thôn Chính.
- Thị
Tý con, lấy ông Tiên, xã Giao Thanh.
10. 1.2.105 - Cao Công húy
Trung Đảng.
Ngày mất: 17 - 3.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trưởng cụ Đức
Khóa.
Sinh thời làm Xã đê,
tham gia Hội đồng Hương chánh xã.
Bà Mai Thị húy Mép.
Ngày mất: 17 - 4. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Khải
họ Mai, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 3
con trai và 4 con gái.
Ba
con trai:
- Trưởng
là Trung Ngữ.
- Thứ
hai là Trung Khiển, mất sớm.
- Thứ
ba là Trung Điều.
Bốn
con gái:
- Thị Lợn, lấy ông Nguyễn Nghễ mất, sau lấy ông Xã Đĩnh thôn
Bảo Thắng.
- Thị
Gà, lấy ông Nhương.
- Thị
Vịt, lấy ông Nguyễn Nhưỡng, thôn Quyết Tiến.
- Thị
Thêm, lấy ông Vũ Tiễu, thôn Chiến Thắng.
10. 1.2.106 - Cao Công húy Trung Hứa, tự Đạo Lý, hiệu Cương Mẫn.
Ngày
mất: 13 - 4.
Mộ
qui lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông
là con thứ hai cụ Đức Khóa. Sinh thời ông làm Xã tuần.
Bà Phạm Thị húy Riểu, hiệu Diệu Nhu.
Ngày
mất: 29 - 2. Mộ
quy lăng cùng với ông.
Bà
là con gái cụ Đồ Ghi họ Phạm, thôn Quyết Tiến.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 6 con gái.
Ba
con trai:
- Trưởng
là Trung Tránh.
- Thứ
hai là Trung Thoại, mất sớm;
- Thứ ba là Trung Ngọ.
Sáu con gái:
- Thị Cóc, lấy ông Đội Liêm, thôn Chính;
-
Thị Trù, mất sớm.
-
Thị Vượn (Phượng), lấy ông Hoàng Cang, thôn Chính.
- Thị
Sói (Thái), lấy ông Hoàng Viện cùng thôn.
- Thị
Sỏi, lấy ông Phạm Ruyệt, thôn Quyết Thắng.
- Thị
Tám, lấy ông Nguyễn Đông, thôn Quyết Tiến.
10. 1.2.107 - Cao Công húy
Trung Kế.
Ngày mất: 23 - 12.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông
là con trai thứ ba cụ Đức Khóa. Ông tham gia vụ tố tụng vụ gian lận công điền của
lý dịch, kỳ hào trong xã (1932 - 1936) cùng với các ông Cao Đức Thố, và các ông
khác, vì quyền lợi của dân nhưng không thành.
Bà Vũ Thị húy Vấn.
Ngày
mất: 3 - 4 năm Ất Dậu (1945). Mộ quy
lăng cùng với ông.
Bà
là con gái cụ Nhang Tường họ Vũ, thôn Quyết Thắng.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 3 con gái.
Hai
con trai:
-
Văn Phủng, Văn Lũy, cả 2 mất sớm.
Ba
con gái:
- Thị Ngan, lấy ông Vũ Soạn mất, sau lấy ông Xã Đĩnh họ
Lê, thôn Bảo Thắng.
-
Thị Ngỗng, lấy ông Vũ Văn Hành, thôn Quyết Thắng.
-
Thị Két, lấy ông Mai Liên, thôn Đoàn Kết.
10. 1.2.108 - Cao Công húy
Trung Thụy, tự Ý Đức, hiệu Trí Mạnh.
Sinh năm: Tân Mão
(1891).
Ngày mất: 4 - 7 năm Kỷ Mão (1939), hưởng 49 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư
cụ Đức Khóa. Năm 1920 đi lính khố xanh, đưa gia đình lên sinh sống tại phố Chũ,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Năm 1926 bỏ lính về làm ăn cùng gia đình. Năm
1939 bị bệnh và mất ở tỉnh Bắc Giang.
Bà Lê Thị húy Sửu, hiệu
Đoan Hòa.
Sinh năm: Canh Tý (1900).
Ngày mất: 1- 3 năm Canh Thân (1920), hưởng 21
tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Xã
Oánh họ Lê, thôn Thống Nhất.
Bà thứ Lê Thị húy Nhợi,
hiệu Đoan Trang.
Sinh năm: Giáp Thìn (1904).
Ngày mất: 26 - 1 năm Mậu Thìn (1988), thọ 85
tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là
con gái cụ Trưởng Bổng họ Lê, thôn Thống Nhất
Hai ông
bà sinh được 1 Con trai: Hưng Lợi.
10. 1.2.109 - Cao Công húy
Trung Đang, hiệu Cẩn Thiện Phủ Quân
Thần hậu.
Ngày
mất: 12 - 11 năm Ất Tỵ (1965), thọ 66 tuổi.
Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông
là con thứ năm cụ Đức Khóa.
Bà Hoàng Thị Ngởn, hiệu Từ Lăng.
Ngày
mất: 16 - 11 năm Bính Ngọ (1966). Mộ quy
lăng cùng với ông.
Bà
là con gái cụ Nhất Rĩnh họ Hoàng, thôn Cộng Hòa
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 4 con gái.
Ba
con trai:
- Trưởng
là Văn Giới.
- Thứ
hai là Văn Tìu, mất sớm.
- Thứ
ba là Văn Tiu.
Bốn
con gái:
- Thị
Mứt, lấy ông Bạ, thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- Thị
Kẹo, lấy ông Phạm Văn Thái, thôn Đoàn Kết
- Thị
Bắc, lấy ông Vũ Văn Cường, thôn Thống Nhất.
- Thị Hựu, lấy ông Phạm Văn Hạp, sau lấy ông Đoàn Văn Cầm
xã Hà Cát, nay là xã Hồng Thuận.
10. 1.2.110 - Cao Công húy Đức Vựng,
hiệu Bình Thuận.
Sinh
năm: Quý Tỵ (1893).
Ngày
mất: 5 - 12 năm Canh Tý (1960), thọ 68 tuổi.
Mộ
quy lăng ở nghĩa trang thôn Quy Chính.
Ông
là con trai trưởng cụ Đức Niệm.
Sinh
thời ông làm Hương đồ, làm ruộng và buôn bán tơ tằm ở quê.
Bà Vũ Thị húy Vịt (Cạc).
Sinh
năm: Nhâm Thìn (1892).
Ngày
mất: 17 - 3 năm Giáp Dần (1974), thọ 83 tuổi.
Mộ
quy lăng cùng với ông.
Bà
là con gái cụ Lái Vạn họ Vũ, thôn Toàn Thắng.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 1 con gái.
Bốn
con trai:
- Trưởng
là Thái Lai. Ngày mất: 20 - 9.
- Thứ
hai là Văn Hào. Ngày mất: 20- 10.
- Thứ
ba là Văn Phiêu.
- Thứ
tư là Đức Lâm.
Con gái: Thị Lác.ngày mất: 4 - 8.
10. 1.2.111 - Cao Công húy Đức Riễm.
Ngày giỗ: 5
- 10. Mộ xã Tuy Lộc, thành phố Yên Bái.
Ông là con thứ hai cụ Đức Niệm. Khoảng năm
1945 ông đưa gia đình lên định cư làm ăn sinh sống bằng nghề nông, ở thôn Xuân
Lan, xã Tuy Lộc, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Bà Vũ Thị húy Thoi.
Bà là con gái cụ Khóa Ngôn họ Vũ.
Năm
1948 bị mất tích. Ngày giỗ lấy theo ngày giỗ của ông.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai
con trai:
- Trưởng
là Cao Văn An.
- Thứ
hai là Cao Văn Lan.
Con
gái: Thị Cún, mất sớm.
10. 1.2.112 - Cao Công húy Đức Lừng, hiệu Phúc Lộc.
Sinh
năm: Giáp Tuất (1874).
Ngày
mất: 24 - 6 năm Ất Dậu (1945), thọ 72 tuổi.
Mộ
quy lăng ở nghĩa trang Sân Rồng, thôn Hùng Tiến.
Ông
là con trai trưởng cụ Đức Vang.
Bà Hoàng Thị húy Na, hiệu Từ Kiện.
Sinh
năm: Mậu Dần (1878).
Ngày
mất: 19 - 4 năm Ất Dậu (1945), thọ 68 tuổi.
Mộ
quy lăng cùng với ông. Bà là con gái cụ Hoàng Trần, thôn Cộng Hòa.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 1 con gái.
Bốn
con trai:
- Trưởng
là Ngọc Xướng.
- Thứ
hai là Văn Nghiêm.
- Thứ
ba là Văn Cu, mất sớm.
- Thứ
tư là Đức Xương.
Con gái:
- Thị
Lê, lấy ông Nguyễn Lệ.
10. 1.2.113 - Cao Công húy Đức Lẫy, hiệu Hữu Thanh.
Ngày
mất: 27 - 5, hưởng 35 tuổi.
Mộ
quy lăng ở nghĩa trang Sân Rồng, thôn Hùng Tiến.
Ông
là con trai thứ hai cụ Đức Vang.
Bà: Không rõ họ, tên.
(ông
mất, bà xuất giá lấy ông Nguyễn Lĩnh, thôn Quyết Tiến)
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái
Con
trai: Văn Bò, mất năm 17 tuổi, chưa lập gia đình.
Con
gái: Thị Man, lấy ông Vũ Văn Tuần thôn Thượng.
10. 1.2.114 - Cao Công húy Đức Riễn, tự Hằng
Tính, hiệu Hoà Chính.
Sinh năm: Mậu Tuất (1898).
Ngày mất: 25 - 3
năm Giáp Dần (1974), thọ 77 tuổi.
Ông là con trai cụ Đức Thuần.
Sinh thời ông làm Hương đồ, có nghề vàng bạc tài ba.
Bà Vũ Thị Hợi, hiệu Diệu Lương.
Sinh năm: Nhâm Dần (1902)
Ngày mất: 7 - 7
năm Đinh Tỵ (1977), thọ 76 tuổi.
Bà là con gái cụ Vũ Chuẩn.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 4 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Ngọc Hoà.
- Văn Khản, Văn Ba, mất sớm.
Bốn con gái:
- Thị Dần, lấy ông Mai Tá, thôn Đoàn Kết.
- Thị Sửu, lấy ông Lê Bình, thôn Quyết Tiến.
- Còn 2 con gái nữa, mất sớm.
10. 1.2.115 - Cao Công húy Đức Lùng.
Ngày mất:
Ông là con trai trưởng cụ Đức Tiếp. Ông mất sớm bà đi tái
giá.
10. 1.2.116 - Cao Công húy Đức Hoạt.
Ngày mất: Ông
là con trai thứ hai cụ Đức Tiếp.
10. 1.2.117 - Cao Công húy Ngọc Bích, tự Ngọc Bảo.
Ngày mất: 29 - 8.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Uông. Ông là Khoá sinh và
Hương đồ.
Bà Vũ Thị húy Ngạn, hiệu Từ Lương.
Ngày mất: 25 - 3.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Tịnh họ Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Trác.
- Thứ hai là Văn Phùng.
- Thứ ba là Văn Chương.
Hai con gái:
- Thị Hồng, lấy ông Lê Đức, thôn Chính.
- Thị Là, lấy ông Vũ Hy.
10. 1.2.118 - Cao Công húy Đức Dực, hiệu Hồng
Vũ.
Ngày mất: Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Uông. Ông không lập gia
đình.
10. 1.2.119 - Cao Công húy Trần Nhai, tự Sinh
Lý, hiệu Cần Mẫn.
Ngày
mất: 26 - 5, thọ 75 tuổi.
Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Đức Hàm. Ông là người cần mẫn, trung
trực. Sinh thời ông làm Phó hội, tham gia Hội đồng kỳ mục năm 1938 - 1942. Năm 1942 - 1944 ông tham gia Hội ái hữu tương thân là tổ chức yêu nước của
xã, do Đảng cộng sản lãnh đạo, đấu tranh thắng lợi đòi quân cấp công điền cho
dân. Trong kháng chiến chống Pháp, ông tham gia phong trào phụ lão Cứu quốc.
Bà Phạm Thị húy Nhỡ, hiệu Thuần Hoàn.
Ngày mất: 7 - 12, thọ 67 tuổi. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Lập họ Phạm, xã Hoành Tứ.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 1 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Bá Uyên (tức Trất).
- Thứ hai là Trần Mân.
- Thứ ba là Trần Tuyển.
- Thứ tư là Trần Dũng (tức Vưu).
Con gái:
- Thị Nữ, lấy ông Hoàng Vanh, cùng thôn.
10. 1.2.120 - Cao Công húy Sỹ Hoằng, tự Bá Nghị,
hiệu Ôn Hậu.
Sinh năm: Giáp Ngọ (1894).
Ngày
mất: 19 - 3 năm Đinh Hợi (1947), hưởng
54 tuổi.
Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Đức Trừng.
Ông làm Hương mục và Tổng đê xã Hoành Nha.
Bà Phạm Thị húy Nảy, hiệu Diệu An.
Sinh năm: Ất Mùi (1895).
Ngày
mất: 30 - 10 năm Quý Hợi (1983), thọ
89 tuổi.
Mộ
quy lăng cùng với ông. Bà là con gái cụ Nhất Trừng, thôn Trung.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 4 con trai.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Thực.
- Thứ hai là Trần Bôn.
- Thứ ba là Trần Thoan.
- Thứ tư là Văn Nhuế, mất sớm.
Bốn con gái:
- Thị Chi, lấy ông Vũ Tư.
- Thị Đoan, Thị Luyến, Thị Êm, cả 3 mất sớm.
10. 1.2.121 - Cao Công húy Văn
Chấn, tự Kim Thanh, hiệu Điều Lý.
Sinh năm: Kỷ Mão (1879).
Ngày mất: 15 - 8 năm Tân Mùi (1931), hưởng 53 tuổi.
Mộ quy lăng
nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con
trai trưởng cụ Đức Tính. Ông làm Hương mục bản xã.
Bà Phạm Thị húy…, hiệu
Xuân Mai.
Ngày mất: Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái
cụ Phạm Đại, xã Hoành Tứ.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, ba con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Trì.
- Thứ hai là Văn Thứ, mất sớm.
Ba con gái:
- Thị Thông, lấy ông Hoàng Mô.
- Thị Nở, lấy ông Thập, người Hải Phòng.
- Thị Gái, mất sớm.
10. 1.2.122 - Cao Công húy Trần Quế, hiệu Thanh
Hương.
Sinh
năm: Kỷ Mão (1879).
Ngày mất: 10 - 2
năm Đinh Dậu (1957), thọ 79 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Tính, thừa tự cụ Đức
Hoành.
Ông làm Hương mục xã.
Bà Vũ Thị húy Mởn.
Ngày mất: 2 - 10.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Trưởng Thể họ Vũ, thôn Phấn Đấu.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 5 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Hoè.
- Thứ hai là Trần Cam.
- Thứ ba là Văn Sào.
- Thứ tư là Văn Ức.
Năm con gái:
- Thị Liên, lấy ông Phạm Quỳnh.
- Thị Lới, lấy ông Hoàng Ngân.
- Thị Thục, lấy ông Hoàng Cổn.
- Thị Nữ, lấy ông Phạm Tuy.
- Thị Thảo, lấy ông Hoàng Cẩm.
Bà thứ Vũ Thị…, hiệu Huệ Nhất.
Ngày mất: 30 - 3.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Vũ Phớt, ở Giáp Đông.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Trần Mật.
- Thứ hai là Trần Miêng.
- Thứ ba là Trần Bối.
Ba con gái:
- Thị Hảo, lấy ông Vũ Trì ở Giáp Đông.
- Thị Nụ, lấy ông Vũ Tiêu.
- Thị Khiêm, mất sớm.
10. 1.2.123 - Cao Công húy Văn Chử, tự Khắc
Căn.
Ngày mất: 19 - 3.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Đức Tính. Ông làm Hương mục bản
xã.
Bà Hoàng Thị húy Văn, hiệu Thuần Vũ.
Ngày mất: 25 - 3.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hoàng Bính.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Tiễu.
Hai con gái:
- Thị Tiêu, lấy ông Vũ Nghi.
- Thị Hội, lấy ông Chánh Quỹ, xã Giao Tân.
Bà thứ Vũ Thị húy Ước, hiệu Từ Thận.
Ngày mất: 10 - 4.
Bà là con gái cụ Tổng Thái họ Vũ, xã Đắc Sở.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai: Danh
Long, mất sớm.
Bà ba Hoàng Thị húy Bổng, hiệu Diệu Xuân Mai.
Ngày mất: 30 - 2.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Cả Kế họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai: Văn Roãn.
10. 1.2.124 - Cao Công húy Văn Kỳ, tự Năng
Phúc.
Ngày mất: 9 - 1.
Ông là con trai thứ tư cụ Đức Tính. Ông làm Hương mục xã.
Bà Lê Thị húy Quyên, hiệu Đoan Khiết.
Ngày mất: 2 - 7.
Bà là con gái cụ Lê Nghĩa.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Trục.
- Thứ hai là Văn Quất.
- Thứ ba là Văn Lê.
- Thứ tư là Văn Lựu, đổi là Lưu.
Hai con gái :
- Thị Na, lấy ông Vũ Văn Cự huyện Nam
Trực, sau lấy ông Nguyễn Văn Thi, xã Xuân Ngọc, Xuân Trường.
- Thị Đào, lấy ông Thoan, xã Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên.
Bà thứ Vũ Thị húy Cát.
Ngày mất: Bà
là con gái cụ Xã Thuỵ họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Mai.
- Thứ hai là Văn Trúc.
Con gái: Thị Đậu, mất sớm.
10. 1.2.125 - Cao Công húy Văn Hiệu, tự Hiếu Thực.
Ngày mất: 4 - 3,
thọ 63 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Xán.
Bà Vũ Thị húy Hý.
Ngày mất: Mộ
quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Vũ Lục, thôn Thượng.
10. 1.2.126 - Cao Công húy Đức Khánh, hiệu Phúc
Thành.
Ngày mất: Ông
là con trai thứ hai cụ Đức Xán.
Bà …
Ngày mất: Bà
là người Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai.
- Văn Thiện, sinh sống ở Hải Phòng.
10. 1.2.127 - Cao Công húy Đức Tấn, hiệu Duyên
Tần.
Ngày mất: 17/11/1967. Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Đức Xán. Ông làm Hương mục và
Xã đê.
Bà Vũ Thị húy Dung.
Ngày mất: 01/02/1968. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hai Trưng họ Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 6 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Ngọc Cảnh.
- Thứ hai là Ngọc Huyến.
Sáu con gái:
- Thị Thơm, lấy ông Hoàng Thái.
- Thị Rụt, lấy ông Phạm Hử.
- Thị Ruyến, lấy ông Phạm Thố.
- Thị Năm, chồng ông Vũ Giảng.
- Thị Tám, lấy ông Hoàng Liệu, thôn Cộng Hoà.
- Còn 1 mất sớm.
10. 1.2 128 - Cao Công húy Văn Ro, tự Trực
Nghĩa, hiệu Cần Cẩn.
Ngày mất: 25 -11. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn
Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Dậu. Sinh thời ông làm
Hương mục.
Bà Nguyễn Thị húy My, hiệu Thanh Nhàn.
Ngày mất: 19 - 3. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Nhất Tảo họ Nguyễn, xã Xuân Thành.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Giám, tức Càm.
Hai con gái:
- Thị Ty, lấy ông Hoàng Giám cùng thôn.
- Thị Trúc, lấy ông Hoàng Hiệt cùng thôn.
10. 1.2.129 - Cao Công húy Đức Trì, tự Ngọc
Phái.
Ngày mất: 8 - 4. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn
Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Dậu.
Bà Lê Thị húy Tẽo, hiệu Cần Tĩnh.
Ngày mất: 19 - 5. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lê Tiêu.
Bà thứ Nguyễn Thị húy Êm.
Ngày mất: 2 - 1. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Nhất Tảo họ Nguyễn, xã Xuân Thành.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai: Trần
Thận.
10. 1.2.130 - Cao Công húy Văn Biềng.
Ngày mất:
Ông là con trai thứ ba cụ Đức Dậu. Ông mất sớm chưa lập
gia đình.
10.1.2.131 - Cao Công húy Loan Xa
Sinh năm: Ất Tỵ (1905). Năm mất: Mậu Ngọ (1978), thọ 74
tuổi.
Mộ ở nghĩa trang phường Thống Nhất, thành phố Lào Cai.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Thân, húy Văn Xư sau đổi là
Loan Xa.
Năm 1925, theo bố
đi làm ăn và gia đình định cư ở thành phố Lào Cai.
Bà Hoàng Thị húy Út.
Sinh năm: Ất Tỵ (1905). Năm mất: Giáp Dần (1974), thọ 70
tuổi.
Bà con gái cụ Hoàng Hoà. Mộ cùng nghĩa trang với ông.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Phược.
- Thứ hai là Văn Phiệt.
- Thứ ba là Trí Nhuệ.
Hai con gái:
- Thị Tỉnh, Thị Kiêm, cả 2 mất sớm.
- Tuyết Trinh, sinh năm 1934, lấy ông
Nguyễn Văn Nghiệp, xã Hà Giáp, Phù Ninh, Phú Thọ.
10. 1.2.132 - Cao Công húy Xuân Thuỷ.
Sinh năm: Đinh Tỵ (1917)
Ngày mất: 21 - 12 năm Nhâm Ngọ (2002), thọ 86 tuổi.
Mộ ở nghĩa trang thôn Phù Sa, thị xã Sơn Tây, thành phố
Hà Nội.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Thân, húy Lỡn, sau đổi là Xuân
Thuỷ.
Năm 1925 theo cha lên Lào Cai. Trước Cách mạng tháng 8
năm 1945 đi Công an xung phong. Hòa bình lập lại, công tác tại Ty Công an Lào
Cai. Năm 1969 về công tác tại Bộ Công an. Năm 1982 nghỉ hưu, cấp bậc Trung tá.
Địa chỉ gia đình: số nhà 20, phố Phù Sa, Lê Lợi, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Bà Nguyễn Thị húy Nhớn.
Sinh năm: Nhâm Tuất (1922)
Ngày mất: 5 - 7 năm Ất Dậu (1945), hưởng 24 tuổi.
Mộ ở nghĩa trang thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Hai ông bà sinh được 1 con
gái:
- Thị The, sinh năm 1943, lấy ông Phạm Ngọc Thâm cùng quê.
Bà thứ Trần Thị húy Huệ.
Sinh năm: Tân Dậu (1921)
Ngày mất: 10 - 7 năm Giáp Tuất (1994), thọ 74 tuổi.
Mộ ở nghĩa trang với ông.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Xuân Quân.
- Thứ hai là Ngọc Tuấn.
- Thứ ba là Xuân Hùng.
Hai con gái:
- Thị Lụa, sinh năm 1954, TS Thủy Lợi,
lấy ông Phạm Văn Thức, xã Bình Nghĩa, Bình Lục, Hà Nam.
- Thị Tơ, sinh năm 1960, lấy ông Trần
Đức Lương, phường Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
10. 1.2.133 - Cao Công húy Văn Đĩnh.
Ông là con trai cụ Đức Thố. Ông mất tại Thái Lan, hiện
không rõ ngày và nơi mất. Mộ gió tại nghĩa trang thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Bà...
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 4 con gái.
Con trai: Thượng Uyển, sống ở Hải Phòng.
Bốn con gái:
- Nguyên Hạnh,
sinh năm 1954, lấy ông Phạm Ngọc Thành, xã Thượng Hiền, Kiến Xương, Thái Bình.
- Hòa Bình,
sinh năm 1956, lấy ông Trần Văn Sơn, phường Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội.
- Diễm Hồng,
sinh năm 1958, lấy ông Ngô Mạnh Cường, xã Phúc Hòa, Phúc Thọ, Hà Nội.
- Thu Thủy,
sinh năm 1959, lấy ông Nguyễn Hồng Hải, xã Thanh Tường, Thanh Chương, Nghệ An.
10. 1.2 134 - Cao Công húy Đức Sưởng, tự Chấn
Hanh.
Ngày mất: 16 - 4,
hưởng 35 tuổi.
Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Đức Huy.
Bà Phạm Thị húy Sửu.
Sinh năm: Kỷ Hợi (1899).
Ngày mất: 12 - 2. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hậu Trầm họ Phạm, thôn Trung.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Chất, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Tuỵ.
Con gái:
- Thị Chút, lấy ông Hoàng Tô.
10. 1.2.135 - Cao Công húy Đức Thúc, tự Quỳ
Trai, hiệu Mẫn Đức.
Ngày mất: 9 - 9.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Nhung.
Bà Vũ Thị húy Dân, hiệu Nhu Ky..
Ngày mất: 12 - 5,
thọ 74 tuổi. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Tỉnh họ Vũ, thôn Việt Dũng.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Thao, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Uất.
- Thứ ba là Văn Phồn.
Hai con gái:
- Thị Thảo, lấy Hoàng Trụ, cùng thôn.
- Thị Hiền, lấy ông Vũ Mộc.
10. 1.2.136 - Cao Công húy Văn
Thư, tự Bao Phong, hiệu Trực Nghĩa.
Ngày mất: 12 - 2, hưởng 32 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con
trai thứ hai cụ Đức Nhung. Ông mất sớm, bà đi tái giá.
10. 1.2.137 - Cao Công húy Ngọc
Ky.
Ngày mất: 25 - 10, hưởng 50 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con
trai trưởng cụ Đức Môn. Ông không lập gia đình.
10.1.2.138 - Cao Công húy Ngọc
Cầu, hiệu Minh Mẫn.
Ngày mất: 10 - 10 năm Quý Hợi (1983), thọ 73 tuổi.
Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Môn.
Bà Vũ Thị Chí, hiệu Chân Thiện.
Sinh năm: Đinh Tỵ (1917).
Ngày mất: 9 - 1
năm Đinh Mão (1987). Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Trương Ba họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Ngọc Châu.
- Thứ hai là Ngọc Chi.
- Thứ ba là Ngọc Dụng.
Ba con gái:
- Thị Yên, lấy ông Nguyễn Tuân, xã Giao Long.
- Thị Hường.
- Thị Hảo, lấy người ở Hà Nội.
10. 1.2.139 - Cao Công húy Ngọc Kha. hiệu Thuận
Hoà.
Sinh năm: Canh Thân (1920).
Ngày mất: 10 - 10
năm Đinh Mão (1987), thọ 68 tuổi.
Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Đức Môn.
Bà Nguyễn Thị húy Nhàn.
Ngày mất: 15 - 8. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là người ở huyện Hải Hậu.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 1 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Ngọc Dũng.
- Thứ hai là Ngọc Khoa.
- Thứ ba là Ngọc Khả, mất sớm.
- Thứ tư là Ngọc Phụng.
Con gái:
- Thị Thinh, lấy người ở Hải Phòng.
10. 1.2.140 - Cao Công húy Ngọc Cẩn.
Sinh năm: (1924).
Ngày giỗ: 28 - 10.
Ông là con trai thứ tư cụ Đức Môn. Kháng chiến chống Pháp
ông hoạt động ở Yên Bái. Sau cải cách ruộng đất ông về quê làm Phó chủ tịch xã
Giao Tiến (1956-1957). Ông và gia đình tiếp tục trở lại định cư ở Yên Bái vào khoảng
năm 1959- 1960.
Bà Nguyễn Thị húy Len.
Ngày giỗ: 19 - 4.
Hai ông bà sinh được 5 con
trai, 2 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Hùng.
- Thứ hai là Văn Tiến.
- Thứ ba là Văn Chiến.
- Thứ tư là Văn Thắng.
- Thứ năm là Văn Nam.
Hai con gái: Thị Thuận, Thị Lợi.
CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ BA (Bính phái).
10. 1.3.141 - Cao Công húy Văn Tịch, hiệu Lương
Cần.
Ngày giỗ: 27 - 10.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Cáp, húy Hán, sau đổi là Tịch.
Bà Vũ Thị húy Hằng, hiệu Từ Minh.
Ngày giỗ: 6 - 4.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 5 con gái:
Con trai: Văn Được.
Năm con gái:
- Thị Dắt, lấy ông Vũ Trị.
- Thị Nhặt, lấy ông Vũ Trung.
- Thị Hiệu, lấy ông Lê Song.
- Thị Tẹo, lấy ông Phạm Nhuộm.
- Thị Gái, lấy ông Vũ Thu.
10. 1.3.142 - Cao Công húy Văn Thông.
Ngày giỗ: Ông
là con trai trưởng cụ Viết Tiệp.
10. 1.3.143 - Cao Công húy Văn Thái.
Ngày giỗ: 7 - 5. Ông
là con trai thứ hai, bà hai cụ Viết Tiệp.
Bà Vũ Thị húy Mít.
Ngày giỗ:
10. 1.3.144 - Cao Công húy Văn Trì.
Ngày giỗ: 14 - 11. Ông là con trai thứ ba, bà hai cụ Viết
Tiệp.
Bà Nguyễn Thị húy Hoa.
Ngày mất:
Hai ông bà sinh được 3 con
gái:
- Thị Nhài, lấy ông Mai Văn Tư cùng thôn.
- Thị Thơm, lấy ông Trần Văn Thảo, xã Hiệt Củ.
- Thị Mùi, lấy ông Lê Đức Thọ, tỉnh Tuyên Quang.
10. 1.3.145 - Cao Công húy Văn Truyền, hiệu Hòa
Thuận.
Ngày giỗ: 2 - 2. Ông là con trưởng cụ Văn Thụ.
Bà Hoàng Thị húy Ngan, hiệu Diệu Hàn.
Ngày mất:
Ông bà có 1 con gái nuôi: Thị Vịt, lấy ông Hoàng Nhuận.
10. 1.3.146 - Cao Công húy Văn Hích.
Ngày giỗ: 21 - 5. Ông là con trai thứ hai cụ Văn Thụ.
Bà Hoàng Thị húy Cúc
Ngày giỗ: 14 - 11. Bà là con gái cụ Nho Huy họ Hoàng,
thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Thiệu.
- Thứ hai là Văn Ruyến, đổi là Dũng.
Con gái:
-
Thị Cài, lấy ông ở Thành phố Hải Dương.
10.1.3.147 - Cao Công húy Văn Thưởng
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ ba cụ Văn Thụ.
Bà Hoàng Thị húy Vẹm.
Bà là con gái cụ Xã Hạo họ Hoàng.
10.1.3.148 - Cao Công húy Văn Đốc.
Ngày giỗ: Ông
là con trai trưởng cụ Văn Đôn.
10.1.3.149 - Cao Công húy Văn Quynh, hiệu Mộc
Tài Tự Vị.
Ngày giỗ: 8 - 12.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Đôn húy Hon, đổi là Quynh.
Bà Đoàn Thị húy Dậu.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Xã Mỹ, xã Duy Tắc.
Hai ông bà sinh được 5 con
trai, 1 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Đấu, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Hòa.
- Thứ ba là Văn Bình.
- Thứ tư là Văn Bính.
- Thứ năm là Văn Bộc, đổi là Văn Đính.
Con gái: Thị Chanh, lấy ông Nguyễn Bội, thôn Đoàn kết.
10.1.3.150 - Cao Công húy Văn Bái.
Ngày giỗ: Ông
là con trai trưởng cụ Viết Cúc.
Bà Mai Thị húy Cợp.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Mai Văn Hải.
Bà hai Lê Thị húy Nhớn.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Lê Văn Mận.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 1 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Nghĩa, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Trừ.
- Thứ ba là Văn Vạn.
- Thứ tư là Văn Sử.
Con gái: Thị Muội, lấy ông Vũ Quý.
10.1.3.151 - Cao Công húy Văn Tuynh.
Ngày giỗ: Ông
là con trai thứ cụ Viết Cúc húy Bông, đổi là Tuynh.
Bà Roãn Thị húy Chút.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Roãn Văn Vược.
Hai ông bà sinh được 6 con
trai, 2 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Văn Giống.
- Thứ hai là Văn Mộng.
- Thứ ba là Văn Mão.
- Thứ tư là Văn Tiến.
- Thứ năm là Văn Cu.
- Thứ sáu là Văn Tốn.
Hai con gái:
- Thị Ngăn.
- Thị Hơn lấy ông Lê Đương.
10. 1.3.152 - Cao Công húy Văn Ro.
Ngày giỗ: Ông là con trưởng cụ Viết Lỡ.
Bà: (không rõ họ tên).
Ông
bà sinh được 1 con trai: Văn Điền.
10. 1.3.153 - Cao Công húy Văn Như.
Ngày giỗ: 23 - 4.
Ông là con trai trưởng cụ Viết Lỡ, húy Đam, sau đổi là
Như.
Bà Vũ Thị húy..., hiệu Từ Mão.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Vũ Văn Thự.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 5 con gái:
Con trai: Văn Cu, mất sớm.
Năm con gái:
- Thị Thêm, lấy ông Nguyễn Rự.
- Thị Nếm, lấy ông Vũ Xương.
- Thị Vẹm, lấy ông Vũ Tần.
- Thị Gái Hum, mất sớm.
- Thị Hem.
10. 1.3.154 - Cao Công húy Văn Tiến.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ Viết On.
10. 1.3.155 - Cao Công húy Văn Luôm.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ cụ Viết On.
10. 1.3.156 - Cao Công húy Văn Rụy, hiệu Tiết
Ôn Lương.
Ngày giỗ: 15 - 2. Ông là con cụ Viết Khiếu.
Bà Nguyễn Thị húy Leo.
Ngày giỗ:
10. 1.3.157 - Cao Công húy Tưng, Tự Hữu Ruy.
Ngày giỗ: 7 - 2. Ông là con trai trưởng cụ húy Thu, định
cư ở Duy Tắc.
Bà Vũ Thị húy Nhớn.
Ngày giỗ: 7 - 4. Bà là con gái cụ Xã Cơ họ Trần.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 2 con gái:
Bốn con trai:
- Trưởng húy Viêm.
- Thứ hai húy Từng.
- Thứ ba húy Cổn.
- Thứ tư là Trần Cánh.
Hai con gái: Thị Hoành, Thị Chức.
10. 1.3.158 - Cao Công húy Văn Ổn.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ hai cụ húy Thụ, đi mất tích.
10. 1.3.159 - Cao Công húy Văn Rao.
Ngày giỗ: 1 - 1, hưởng 53 tuổi.
Ông là con trưởng cụ húy Tuynh, định
cư ở Duy Tắc.
Bà Phạm Thị húy Rạng.
Ngày giỗ: 28 - 11. Bà là con gái cụ
Nhiêu Điền, họ Phạm.
Ông bà sinh được 1 con
gái:
- Thị Vẻ, lấy ông Bùi Ry, xã Giao Yến.
10. 1.3.160 - Cao Công húy Văn Ka.
Ngày giỗ: 18 - 10. Ông là con thứ hai cụ húy Tuynh.
Ông đi công tác xã Kiên Hành, thời kỳ 2 năm 4 tháng,
trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Ông bị địch sát hại tại biển Kiên Hành,
hồ sơ lưu trữ bị thất lạc nên chưa được ghi công. Ông mất khi chưa lập gia
đình.
10. 1.3.161 - Cao Công húy Ruân.
Ngày giỗ: 17 - 10.
Ông là con trai thứ hai cụ húy Tuynh, bị bệnh thần kinh,
mất sớm.
10. 1.3.162 - Cao Công húy Huân.
Sinh năm: Bính Thìn (1916).
Ngày mất: 18 - 3 năm Tân Tỵ (2001), thọ 86 tuổi.
Ông là con trai thứ tư cụ húy Tuynh. Ông đi xây dựng kinh
tế mới xã Bạch Long. Gia đình ông có công với cách mạng, được nhà nước tặng
Huân, Huy chương.
Bà Mai Thị húy Tiếu.
Ngày giỗ: 21 - 5. Bà là con gái cụ Mai Trữ cùng thôn.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái:
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Điểm, liệt sỹ chống Mỹ.
- Thứ hai là Văn Cu, mất sớm.
Con gái: Thị Bằm, mất sớm.
Bà hai Hoàn Thị húy Đào, hiệu Diệu Hoa.
Ngày giỗ: 19 - 9, hưởng 53 tuổi.
Hai ông bà sinh được 5 con
trai, 3 con gái:
Năm con trai:
- Trưởng là Trần Đảng.
- Thứ hai là Trần Nhiên.
- Thứ ba là Trần Ủy.
- Thứ tư là Trần Viên.
- Thứ năm là Trần Hiên.
Ba con gái:
- Thị Vận, lấy ông Nguyễn Viển, xã Giao Tiến.
- Thị Liên, lấy ông Xương, xã Giao Phong.
- Thị Thú, lấy ông Đỗ Thiêm, xã Giao Thịnh.
10. 1.3.163 - Cao Công húy Chiểu, tự Phát Minh.
Ngày mất: 12 - 12.
Ông là con trai trưởng cụ húy Điển, định cư ở Duy Tắc.
Ông là một nhà nho nghèo, tâm sáng sinh nghiệp giỏi.
Bà Nguyễn Thị húy Tịch, hiệu Diệu Tài.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Nhiêu Bản, họ Nguyễn.
Hai ông bà sinh được 4 con
gái, nuôi 1 con trai.
Con trai nuôi: Trần Riểu.
Bốn con gái:
- Thị Hằng, lấy ông Phạm Lai, xã Duy Tắc.
- Thị Điệt, lấy ông Trần Ngọc, xã Duy Tắc.
- Thị Nhượng, lấy ông Nhâm, xã Giao Hùng.
- Thị Mũn, lấy ông Mai Tá, xã Giao Hùng.
10. 1.3.164 - Cao Công húy Chủy.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ hai cụ húy Điển, định
cư ở Duy Tắc.
10. 1.3.165 - Cao Công húy Tiếp.
Ngày giỗ:
Ông là con trai cả cụ húy Rượu, mất sớm khi chưa có vợ.
10. 1.3.166 - Cao Công húy Thành.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ húy Vực, định cư ở Duy Tắc.
10. 1.3.167 - Cao Công húy Rung.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ hai cụ húy Vực, định cư ở Duy Tắc.
10. 1.3.168 - Cao Công húy Kham.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ hai cụ húy Vực, định cư ở Duy Tắc.
Bà Hoàng Thị húy Út.
Ngày giỗ: Bà
là người xã Quần Long.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái (mất sớm).
Hai con trai:
- Trưởng húy Chuột.
- Thứ hai là Trần Gia.
10. 1.3.169 - Cao Công húy Tỳ.
Ngày giỗ: 15 - 7. Ông là con trai thứ hai cụ Văn Kiền, đi
mất tích lấy ngày giỗ Rằm tháng 7.
Bà Đinh Thị húy Mão.
Ngày giỗ: Bà
con cụ Nhiêu Nan họ Đinh, ông mất bà đi tái giá.
Hai
ông bà sinh được 1 con trai: Trần Phủng.
10. 1.3.170 - Cao Công húy Tái.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ húy Cửu, ông lấy bà thứ nhất là
con cụ Xã Cần, xã Địch Giáo, li hôn, ông lấy bà thứ hai ở Bến Khế, tỉnh Bắc
Giang.
Ông bà sinh được 2 con
gái:
- Thị Khế lớn, Thị Khế bé.
10. 1.3.171 - Cao Công húy Nhiêm.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ hai cụ húy Cửu, bị tàn tật bẩm sinh.
10. 1.3.172 - Cao Công húy Xứng, tự Thích Hành.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ húy Lịch, định cư ở Duy Tắc.
Bà Đinh Thị húy Thục, hiệu Tứ Quy.
Ngày giỗ: 28 - 3. Bà là con gái cụ Xã Hoàn, họ Đinh.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Đôi
Hai con gái:
- Thị Chắt, lấy ông Trần Bứa, xã Địch Giáo.
- Thị Chút.
10. 1.3.173 - Cao Công húy Bỉnh, tự Thuần Cẩn.
Ngày giỗ: 7 - 3.
Ông là con trai thứ hai cụ húy Lịch, định cư ở Duy Tắc.
Bà Đoàn Thị húy Nhâm.
Ngày giỗ: 16 - 4. Bà là con gái cụ Nhang Văn, họ Đoàn.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 5 con gái.
Con trai: Húy Thúc
Năm con gái:
- Thị Uyển.
- Thị Miễn, lấy ông Đinh Tài Liệu.
- Thị My.
- Thị Nhữ, lấy ông Riễn, xã Giao Tiến.
- Thị Nhự.
10. 1.3.174 - Cao Công húy Tơn, tự Đức Hậu.
Ngày giỗ: 15 - 5.
Ông là con trai thứ ba cụ húy Lịch, định cư ở Duy Tắc.
Bà Mai Thị húy Thứt, hiệu Diệu Tâm.
Ngày giỗ: 30 - 11. Bà là con gái cụ Xã Tiêm, họ Mai.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Trần Tín.
- Thứ hai là Trần Đính.
- Thứ ba là Trần Lộng.
Ba con gái:
- Thị Quyên, lấy ông Đoàn Ân, cùng thôn.
- Thị Quyện, lấy ông Đức Rược, cùng thôn.
- Thị Quất, lấy ông Đàm Tá, cùng thôn.
10. 1.3.175 - Cao Công húy Tuệ.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ tư cụ húy Lịch, định cư ở Duy Tắc.
10. 1.3.176 - Cao Công húy Trần Liêm.
Ngày sinh: 10 - 2 năm Nhâm Tý (1912).
Ngày mất: 9 - 6 (nhuận) năm Mậu Dần (1998), thọ 87 tuổi.
Ông là con trai thứ tư cụ húy Lịch, định cư ở Duy Tắc.
Ông có bằng Trung cấp Thú y, phục vụ nhân dân trong xã. Ông tham gia công tác
nhiều năm được nhà nước tặng Bằng khen và Huân Huy chương.
Bà Nguyễn Thị húy Chiên.
Ngày giỗ: 25 - 6. Bà là con gái cụ Nguyễn Hành.
Hai ông bà sinh được 7 con
trai, 2 con gái.
Bảy con trai:
- Trưởng húy Thực, mất sớm.
- Thứ hai là Trần Thược.
- Thứ ba húy Kiết,
mất sớm.
- Thứ tư là Trần Tanh.
- Thứ năm là Trần Tam.
- Thứ sáu húy Bớp.
- Thứ bảy húy Cu, mất sớm.
Hai con gái:
- Thị Tự, Thị Gái, cả hai mất sớm.
10. 1.3.177 - Cao Công húy Lẫm, tự Phu Quân.
Ngày giỗ: 4 - 4.
Ông là con trai thứ sáu cụ húy Lịch, định cư ở Duy Tắc.
Bà Mai Thị húy Huân.
Ngày giỗ: 27 - 10. Bà là con gái cụ Đoàn Tuyển.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng húy Thứt, mất sớm.
- Thứ hai húy Kỳ, mất sớm.
Hai con gái:
- Thị Nhằn, lấy ông Phòng, xã bạch Long.
- Thị Ngân, lấy người ở Nam Ninh.
10. 1.3.178 - Cao Công húy Sảng, tự Bá Khải.
Ngày giỗ: 3 - 10, hưởng 44 tuổi.
Ông là con trai cụ húy Lãng, định cư ở Duy Tắc.
Bà Phạm Thị húy Điền.
Ngày giỗ: 10 - 5, thọ 89 tuổi. Bà là con gái cụ Nhiêu Vy.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 3 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Trần Sưởng.
- Thứ hai Trần Cường (tức Diệm).
Ba con gái:
- Thị Thuyền, lấy ông Nguyễn Cường, ấp Ba.
- Thị My, lấy ông Mai Thân, cùng thôn.
- Thị Mơ, lấy ông Trần Đam, xã Đich Giáo.
10. 1.3.179 - Cao Công húy Lưỡng.
Ngày mất: 21 - 11 năm Bính Tý (1996), thọ 89 tuổi.
Ông là con trai thứ hai cụ húy Lãng, định cư ở Duy Tắc.
Ông được học chữ hán, làm Thủ quỹ thôn thời Pháp thuộc.
Bà Mai Thị húy Sửu.
Ngày giỗ: 12 - 9 năm Bính Dần (1986), thọ 74 tuổi.
Bà là con gái cụ Quản Đàm họ Mai.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 5 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng húy Kiêm, mất sớm.
- Thứ hai là Trần Vậng.
- Thứ ba là Trần Rậng.
- Thứ tư là Trần Loãn.
Năm con gái:
- Thị Xuyên, lấy ông Phạm Biển, xã Giao Long.
- Thị Tuyện, mất sớm.
- Thị Tò, lấy ông Nguyễn Khúc.
- Thị Gọn, mất sớm.
- Thị Cưu.
10. 1.3.180 - Cao Công húy Trần Giảng.
Ngày mất:
Ông là con trai thứ ba cụ húy Lãng. Năm 1945 đi phu đồn
điền ở Nam Kỳ, làm thư ký cho chủ. Sau dạy tiếng Pháp và làm thầy chấm lá số tử
vi ở Sài Gòn. Năm 1990 hai con đưa ông sang định cư ở Canada.
Bà Đoàn Thị húy Nhớn.
Sinh năm: Bính Thìn (1916).
Ngày mất: 17 - 9, hưởng 29 tuổi. Bà là con gái cụ Trương
Nhĩ họ Đoàn.
Hai ông bà sinh được 1 con
gái:
- Thị Giang, lấy chồng ở Sài Gòn.
Bà hai Nguyễn Thị húy Mát.
Sinh năm: Đinh Tỵ (1917).
Ngày mất:
Bà là con gái cụ Nguyễn Giảng, xã Hoành Tam.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai:
- Trưởng là Trần Goòng.
- Thứ hai là Trần Khánh.
CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ TƯ (Đinh phái).
10. 1.4.181 - Cao Công húy Văn Bô.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ Văn Biên. Ông mất sớm, bà đi
tái giá.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai:
- Văn Xoáy, làm con nuôi người dân tộc
Thổ, đổi húy Mai Sơn, công tác ở Sở Công
an tỉnh Lào Cai.
10. 1.4.182 - Cao Công húy Văn Cung.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Biên. Ông mất sớm.
10. 1.4.183 - Cao Công húy Văn Bính.
Ngày giỗ: 23 - 6.
Ông là con trai cả bà hai cụ Văn Biên. Ông mất sớm, bà đi
tái giá.
Hai ông bà sinh được 1 con
gái:
- Thị Ngan, lấy ông Hoàng Rưỡng, thôn Quyết Tiến.
10. 1.4.184 - Cao Công húy Văn Vân, hiệu Bản
Thiện.
Ngay mất: 23 - 3.
Ông là con trai thứ hai bà hai của cụ Văn Biên.
Bà Lê Thị húy Thìn.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Lê Kê.
Ông bà có 1 con gái mất sớm.
Bà thứ Phạm Thị húy Còi.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Phạm Khải. Ông bà không có con.
10. 1.4.185 - Cao Công húy Văn Chức, tự An Tâm,
hiệu Tính Thiện.
Sinh năm: Giáp Tý (1924).
Ngày giỗ: 8 - 12. Ông là con trai cụ Văn Kiên.
Bà Lê Thị húy Nấp.
Sinh năm: Nhâm Tuất (1922).
Ngày giỗ: 4 - 9. Bà là con gái cụ Lê Cẩu, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Phẩm.
- Thứ hai là Văn Oanh.
Bốn con gái:
- Thị Gái, lấy ông Nguyễn Rư, thôn Quyết Tiến.
- Thị Huê, lấy ông Trần Tính, gốc Quảng
Ngãi, gia đình sinh sống ở Bình Thuận.
- Thị Huệ, lấy ông Mai Thắng, thôn quyết Tiến.
- Thị Tròn, lấy ông Hoàng Biềng, thôn Quyết Tiến.
10. 1.4.186 - Cao Công húy Văn Tô.
Ngày giỗ: 5 - 5.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Giới, định cư ở Hải Phòng.
Bà Phạm Thị húy Chắt.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Mai Vằn, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Sơn.
Con gái: Thị Thuỷ.
10. 1.4.187 - Cao Công húy Văn Nhương.
Ngày giỗ: Ông
là con trai trưởng cụ Văn Trương.
Bà Lê Thị húy Hiên.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Phó Ky, con nuôi cụ Lê Thập.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái:
Con trai: Văn Nhường
Con gái: Thị Hiền, lấy ông Hoàng Kiền, định cư ở miền
Nam.
10. 1.4.188 - Cao Công húy Văn È.
Ngày giỗ: 14 - 2.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Trương, ông mất bà đi tái
giá.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Tỵ.
Con gái: Thị Gái, mất sớm.
10. 1.4.189 - Cao Công húy Văn Phú, hiệu Hiền Lương.
Ngày giỗ: 19 - 4.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Tài.
Bà Vũ Thị húy Nụ, hiệu Diệu Đoan.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Trưởng Dũng họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Hộ, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Hành.
Con gái: Thị Ngài, lấy ông Vũ Uyển.
10. 1.4.190 - Cao Công húy Trần Hào, tự Xuân
Quang, hiệu Hùng Dũng.
Sinh năm: Mậu Thìn
(1928)
Ngày mất: 27 - 7 năm Ất Dậu (2005), thọ 78 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Tài. Sau cách mạng tháng 8,
ông tham gia nhiều công tác của địa phương, giữ các chức vụ: Xã đội trưởng, Đội
trưởng sản xuất, Ban mặt trận. Ông được tặng thưởng Huy chương kháng chiến hạng
Nhất, Huân chương kháng chiến hạng Nhì. Ông làm Trưởng ban kiến thiết nhà thờ họ
năm 1988.
Bà Nguyễn Thị hàng Tam húy Lụa, hiệu Diệu Từ Nhân.
Sinh năm: Bính Dần
(1926).
Ngày mất: 13 - 1
năm Canh Thân (1980), hưởng 55 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Nguyễn Lĩnh cùng thôn.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 4 con gái.
Con trai: Trần Thịnh.
Bốn con gái:
- Thị Lái, lấy ông Vũ Suý, thôn Quyết Tiến.
- Thị Sại, lấy ông Nguyễn Đoàn, xã Xuân Phú, huyện Xuân Trường.
- Thị Sợi, lấy ông Lê Vĩnh Tường.
- Thị Hồng, lấy ông Phạm Thanh.
Bà thứ Nguyễn Thị húy Ân.
Sinh năm: Nhâm Thân (1932).
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Nguyễn Tân, xã Tự Lạc, huyện Xuân Trường.
10. 1.4.191 - Cao Công húy Văn Xương, tự Phát Đạt.
Năm sinh: Giáp Tuất (1934).
Ngày mất: 24 - 8 năm Mậu Dần (1998), thọ 65 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ tư cụ Văn Tài.
Bà Vũ Thị húy Là.
Sinh năm: Giáp Tuất (1934).
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Nho Sỉnh họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 4 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Mùi.
- Thứ hai là Trần Xảo.
- Thứ ba là Văn Hảo.
- Thứ tư là Văn Thảo.
Bốn con gái:
- Thị Trúc và Thị Huệ, cả hai mất sớm.
- Thị Lan, lấy ông Vũ Vị, thôn Hùng Tiến.
- Thị Hoà, lấy ông Phạm Toản, ở thị trấn Ngô Đồng.
10. 1.4.192 - Cao Công húy Văn Điền.
Sinh năm: Bính Thân (1896)
Ngày mất: 7 - 3
năm Ất Dậu (1945), hưởng 49 tuổi.
Ông là con trai cụ Văn Giáp.
Bà Nguyễn Thị húy La.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Nguyễn Chuân.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 4 con gái.
Con trai: Văn Tư.
Bốn con gái:
- Thị Gái, mất sớm.
- Thị Lượt, lấy ông Mai Biền, thôn Quyết Tiến.
- Thị Vóc, lấy ông Lê Ngữ.
- Thị Nhiễu, lấy ông Vũ Đoan, thôn Hùng Tiến.
10. 1.4.193 - Cao Công húy Văn Bào.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ Văn Lỡ. Ông mất sớm, bà đi tái
giá.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Cu, mất sớm.
Con gái: Thị Gái, lấy ông Ên, thôn Quyết Thắng.
10. 1.4.194 - Cao Công húy Văn Gọt.
Ngày giỗ: Ông
là con trai thứ hai cụ Văn Lỡ.
Bà Vũ Thị húy Nuôi.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Vũ Thao.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Cạo.
- Thứ hai là Văn Tuyên.
- Thứ ba là Văn Hưng, mất sớm.
Hai con gái:
- Thị Gắt, lấy ông Lê Chất, xã Bạch Long.
- Thị Gái, mất sớm.
10. 1.4.195 - Cao Công húy Văn Tiện
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Lỡ. Gia đình định cư ở Lào
Cai.
Bà Trần Thị húy Xè.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Trần Văn Hứa.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai:
- Trưởng là Văn Lợi.
- Thứ hai là Văn Bảo.
- Thứ ba là Văn Vĩnh.
10. 1.4.196 - Cao Công húy Văn Đương.
Ngày giỗ:
Ông là con trai cụ Văn Kỷ, còn có húy Văn Cương. Gia đình
sinh sống ở huyện Na Rỳ, tỉnh Bắc Kạn.
Bà Mai Thị húy Thắm.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Mai Tằng.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Thường.
- Thứ hai là
Văn Thanh.
- Thứ ba là
Văn Thưởng.
Ba con gái: Thị Hòa, Thị Duyên, Thị Yến.
CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ NĂM (Mậu phái).
10. 1.5.197 - Cao Công húy Văn Dê.
Ngày giỗ: Ông
là con trai cụ Văn Hài.
10. 1.5.198 - Cao Công húy Trần Thạch.
Ngày giỗ: Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Yêm.
Bà Hoàng Thị húy Thóc.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 3 con
gái:
-
Thị Hiển, Thị Vinh, Thị Quang.
Bà thứ Lê Thị húy Ngắn.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Lê Văn Toàn.
Hai ông bà sinh được 1 con
gái: lấy ông ở thôn Chính.
10. 1.5.199 - Cao Công húy Trần Ngọc.
Ngày mất: 2 - 1 năm Nhâm Tý (1972).
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Yêm.
Bà Phạm Thị thúy Liên.
Ngày giỗ: Bà
là người ở tỉnh Thái Bình.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 3 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Nha.
- Thứ hai là Văn Bảo.
Ba con gái:
- Thị Lạng, lấy ông ở Hải Dương.
- Thị Sơn, lấy ông ở Hà Nội.
- Thị Hiền, lấy ông ở Nam Định.
10. 1.5.169 - Cao Công húy Văn Lặc.
Ngày mất: 10 - 5 năm Bính Thìn (1976), thọ 82 tuổi.
Mộ ở nghĩa trang mỏ Apatit Lào Cai
Ông là con trai cụ Văn Thiết. Gia đình ở thôn Cộng Hòa,
năm 1966 chuyển lên định cư ở thị xã Lào Cai, nay là thành phố Lào Cai.
Bà Phạm Thị húy Huệ.
Ngày mất: 12 - 7 năm Quý Mùi (2003), thọ 82 tuổi.
Bà là con gái cụ Trưởng Uynh họ Phạm, thôn Bảo Thắng.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Tiễu.
- Thứ hai là Văn Nhuận.
- Thứ ba là Văn Bài (Bình).
Con gái: Thị Sáu.
10. 1.5.201 - Cao Công húy Văn Rãng.
Ngày giỗ: 6 - 6. Ông là con trai trưởng cụ Văn Lĩnh, mất
sớm.
10. 1.5.202 - Cao Công húy Văn Mao, hiệu Viết
Hùng Cường.
Ngày giỗ: 29 - 8.
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Lĩnh. Ông mất sớm, bà đi
tái giá.
Hai ông bà sinh được 4 con
gái:
- Thị Dịu, Thị Hằng.
- Thị Hảo, Thị Thảo.
10. 1.5.203 - Cao Công húy Văn Thảng, hiệu Viết
Lương Điền.
Ngày giỗ: 2 - 11.
Ông là con trai thứ tư cụ Văn Lĩnh.
Bà Vũ Thị húy Mến.
Ngày giỗ: 15 - 5.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Xuân Hựu.
Con gái: Thị Tha.
Bà thứ Lương Thị húy Nghĩa.
Ngày giỗ: Bà
là người ở tỉnh Ninh Bình.
Hai ông bà sinh được 1 con
gái: Thị Hương.
10. 1.5.204 - Cao Công húy Văn Kiện, hiệu Cần
Chính.
Ngày giỗ: 16 - 3.
Ông là con trai thứ năm cụ Văn Lĩnh. Ông mất, bà đi tái
giá.
10. 1.5.205 - Cao Công húy Văn Duật, tự Ôn Hoà,
hiệu Thùy Mỵ.
Ngày giỗ: 25 - 4.
Ông là con trai thứ sáu cụ Văn Lĩnh.
Bà Nguyễn Thị húy Ngân, hiệu Diệu Kim.
Ngày giỗ: 17 - 6. Bà là con gái cụ Nguyễn Yết.
Hai ông bà sinh được 7 con
trai, 2 con gái.
Bảy con trai:
- Văn Nhu, Văn Lạng, Văn Hãng, cả 3 mất sớm.
- Thứ tư là Ngọc Ánh.
- Thứ năm là Ngọc Hãnh, mất sớm.
- Thứ sáu là Ngọc Doanh.
- Thứ bảy là Ngọc Duynh (Ruynh).
Hai con gái:
Thị Nguyệt, Thị Nhặt.
CÀNH
TRƯỞNG - PHÁI THỨ SÁU (Kỷ phái).
10. 1.6.206 - Cao Công húy Đễ.
Ngày giỗ: 1 - 5.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Thái, định cư ở Duy Tắc.
10. 1.6.207 - Cao Công húy Nhượng.
Ngày giỗ: 10 - 12.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Thái, định cư ở Duy Tắc.
10. 1.6.208 - Cao Công húy Mão, tự Lập Đông.
Ngày giỗ: 16 - 4.
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Thái, định cư ở Duy Tắc.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 4 con gái.
Con trai: Trần Phúc.
Bốn con gái:
- Thị Vòng, lấy ông Lê Khuyến, gia đình định cư tại Thái
Nguyên.
- Thị Bảy, lấy ông Mai Chưởng, gia đình định cư tại Hòa
Bình.
- Thị Yến, lấy ông Phạm Ấu, ở Nông trường Rạng Đông.
- Thị Dóng, mất sớm.
10. 1.6.209 - Cao Công húy Hảo.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ Văn Ngoạn, định cư ở Duy Tắc.
10. 1.6.210 - Cao Công húy Chung.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Ngoạn, định cư ở Duy Tắc.
10. 1.6.211 - Cao Công húy Ký.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Kỷ, định cư ở Duy Tắc.
10. 1.6.212 - Cao Công húy Hoàn, tự Cứu Quốc
Vinh Quang.
Ngày giỗ: 22 - 8
năm Giáp Tuất, thọ 68 tuổi.
Ông là con trai cụ Văn Miên, định cư ở Duy Tắc. Ông tham
gia kháng chiến chống thực dân Pháp, được nhà nước tặng thưởng Huân Chương.
Bà Bùi Thị húy Thái.
Ngày mất:
Hai ông bà sinh được 1 con
trai: Trần Linh.
Bà thứ Phùng Thị húy Hằng.
Ngày mất:
Hai ông bà sinh được 5 con
trai, một con gái:
Năm con trai:
- Trưởng là Trần Dương.
- Thứ hai là Trần Giáp.
- Thứ ba là Trần Trường.
- Thứ tư là Trần Chính.
- Thứ năm là Trần Chiến.
Con gái:
- Thị Ngân, lấy ông Mai Lữu, xã Giao Nhân.
10. 1.6.213 - Cao Công húy Văn Sỹ, hiệu Trai
Túc.
Ngày giỗ: 16 - 9.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Đạm. Ông mất sớm, bà đi tái
giá.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Nhâm.
Con gái: Thị Côi, lấy người Hải Phòng.
10. 1.6.214 - Cao Công húy Văn Tăng, hiệu Từ Hiền.
Ngày giỗ: 6 - 7.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Đạm.
Bà Phạm Thị húy Vy, hiệu Từ Ôn.
Ngày giỗ: 5 - 11.
Bà là con gái cụ Phạm Nhung.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 5 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Tằng.
- Thứ hai là Văn Đào.
Năm con gái:
- Thị Hiền, lấy ông Nguyễn Hùng, tỉnh Yên Bái.
- Thị Thảo, Thị Phú, Thị Quý, cả 3 mất sớm.
- Thị Khuy, lấy ông Nguyễn Khang, Hải Hậu.
10. 1.6.215 - Cao Công húy Văn Khanh, hiệu Cần
Mẫn.
Sinh năm: Bính Thân (1896).
Ngày giỗ: 24 - 10.
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Đạm.
Bà Hoàng Thị húy Ràng.
Sinh năm: Bính Thân (1896).
Ngày giỗ: 23 - 5.
Bà là con gái cụ Hoàng Trọng.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Bang.
- Thứ hai là Văn Lân.
- Thứ ba là Văn Hương.
Con gái: Thị The.
10. 1.6.216 - Cao Công húy Văn Cầu.
Ngày giỗ: 30 - 4.
Ông là con trai cụ Văn Vĩnh. Ông mất sớm, bà đi tái giá.
10. 1.6.217 - Cao Công húy Văn Mạnh, hiệu Minh
Châu.
Ngày giỗ: 6 - 6.
Ông là con trai cụ Văn Tèo. Ông mất, bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Chúc, là liệt sỹ.
Con gái: Thị Nụ, lấy ông Vũ Bằng xã Giao Hoành.
10. 1.6.218 - Cao Công húy Văn Tần, hiệu Cương
Quyết.
Ngày giỗ: 11 - 12.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Thi. Ông mất sớm, bà đi tái
giá.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai: Văn Chuân, Văn Đạm, cả 2 mất sớm.
Con gái: Thị Gái, mất sớm.
10. 1.6.219 - Cao Công húy Văn Tuyển, hiệu Cả
Quyết.
Ngày giỗ: 4 - 9.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Thi.
Bà Vũ Thị húy Dần.
Ngày giỗ: 17 - 10.
Bà là con gái cụ Vũ Vụ.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai: Văn Ngân, Văn Cu, cả 2 mất sớm.
Con gái: Thị Gái.
10. 1.6.220 - Cao Công húy Văn Đức, hiệu Lực Cần.
Ngày giỗ: 12 -3. Ông là con trai thứ ba cụ Văn Thi.
Bà Nguyễn Thị húy Yên.
Ngày giỗ: Bà là
con gái cụ Nguyễn Lịch.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 1 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Bình.
- Thứ hai là Văn Thuận.
- Thứ ba là Văn Quang.
- Thứ tư là Văn Đình.
Con gái: Thị Hoà, lấy ông Lê Thành, thôn Quyết Thắng.
CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ BẢY (Canh phái).
10. 1.7.221 - Cao Công húy Văn Khảng, hiệu Hùng
Dũng.
Ngày giỗ: 12 - 11.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Đễ.
Bà Lê Thị húy Rao.
Ngày giỗ: 25 - 4. Mộ quy lăng cùng với ông.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Thịnh.
Con gái: Thị Dậu, lấy ông Lê Khoái.
10. 1.7.222 - Cao Công húy Văn Mão, hiệu Viết
Nhu Hoà.
Ngày giỗ: 12 - 7.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Đễ.
Bà Hoàng Thị húy Khoáy, hiệu Từ Thực.
Ngày giỗ: 2 - 8.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hoàng Hoàn.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Huynh.
- Thứ hai là Văn Hiển.
Con gái: Thị Ngân, lấy ông Vũ Xương.
CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ TÁM (Tân phái).
10.1.8.223 - Cao Công húy Văn Đoan, tự Phương Chính, hiệu Mẫn Đạt
Phủ Quân.
Năm sinh: Mậu Tuất (1898).
Ngày mất: 9 - 1 năm Quý Hợi (1983), thọ 86 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Bá Mãi, nhận con em trai làm kế
tự.
Bà Vũ Thị Nhái, hiệu Hiếu Từ Nhu Nhân.
Năm sinh: Bính Thân (1896).
Ngày mất: 7 - 10,
năm Nhâm Tý (1972), thọ 77 tuổi.
Bà là con gái cụ Vũ Văn Gồm.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái và nuôi 2 con trai.
Con trai: Bá Thoan, tự Rĩnh Ngộ.
Thừa tự: Trần Đặng, là con trai ông Văn Trắc.
Con nuôi: Lê Đô, con trai ông Lê Ngạc.
Con gái: Thị Nhâm, lấy ông Lê Trục.
Bà thứ Phạm Thị hàng Nhất,
hiệu An Lạc.
Ngày giỗ: 12 - 10, thọ 76 tuổi.
Bà là con gái
cụ Phạm Văn Ngôn.
10. 1.8.224 - Cao Công húy Văn
Trắc, hiệu Thuần Cẩn.
Năm sinh: Tân
Sửu (1901).
Ngày mất: 27 - 12, Đinh Hợi, hưởng 47 tuổi.
Ông là con
trai thứ hai cụ Bá Mãi.
Bà Lê Thị hàng Nhất, húy
Hến, hiệu Thảo Hiền.
Năm sinh: Mậu
Thân (1908).
Ngày mất: 2 - 2, năm Ất Sửu (1985) thọ 78 tuổi.
Bà là con gái
cụ Lê Sỹ.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Trần Đặng, kế tự ông Văn Đoan.
- Thứ hai là Văn Tuyết.
Hai con gái:
- Thị Sò, lấy ông Lê Phách.
- Thị Ngó, lấy ông Vũ Hương.
10. 1.8.225 - Cao Công húy Văn Tơn, hiệu Trực
Chính.
Năm sinh: Ất Tỵ
(1905).
Ngày mất: 2 - 11,
năm Nhâm Thìn (1952), hưởng 48 tuổi.
Ông là con trai thứ ba cụ Bá Mãi, trước húy Văn Độn, sau
đổi Văn Tơn. Ông chết trong chiến tranh chống Pháp.
Bà Trần Thị hàng Nhất húy Hảo, hiệu Diệu Tình.
Năm sinh: Tân
Hợi (1911).
Ngày mất: 28 - 6,
năm Quý Dậu (1993), thọ 83 tuổi.
Bà là con gái cụ Trần Sỹ, xã Trà Lũ, huyện Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái, nuôi 1 con trai.
Con trai: Văn Cân, mất sớm.
Con nuôi: Văn Ngọc.
Con gái: Thị Như, lấy ông Vũ Đảng.
10. 1.8.226 - Cao Công húy Văn
Tự, hiệu An Lạc.
Năm sinh: Nhâm
Tý (1912).
Ngày mất: 19 - 8, năm Quý Mùi (1943) hưởng 32 tuổi.
Ông là con
trai ông Văn Tục, bị bệnh và mất tại Bệnh viện Yên Bái.
Phần mộ tại
nghĩa trang thị xã Yên Bái. Ông mất, bà đi tái giá.
Ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Miên, mất năm Ất Dậu (1945).
Con gái: Thị Man, mất năm Ất Dậu (1945).
10. 1.8.227 - Cao Công húy Văn Thập, hiệu Chí
Thành.
Năm sinh: Ất Tỵ
(1905).
Ngày mất: 7 - 3,
năm Tân Hợi (1971), thọ 67 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Lục.
Bà Phạm Thị hàng Nhất, hiệu Từ Hiếu.
Năm sinh: Kỷ Dậu
(1909).
Ngày mất: 1 - 4
năm Quý Hợi (1983), thọ 75 tuổi.
Bà là con gái cụ Đồ Lung họ Phạm.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 4 con gái.
Con trai: Văn Chuân.
Bốn con gái:
- Thị Nở, mất sớm.
- Thị Lái, lấy ông Nguyễn Liễn.
- Thị Nhuần, lấy ông Trần Thuần.
- Thị Lượt, lấy ông Phạm Mô.
10. 1.8.228 - Cao Công húy Văn Hừu, hiệu Viễn Đạt.
Ngày giỗ: 1 - 5,
thọ 73 tuổi.
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Lục. Ông công tác ở trạm Y
tế Yên Bái.
Bà Lê Thị húy Được.
Năm sinh: Ất Sửu
(1925).
Ngày mất: 15 - 11,
năm Kỷ Sửu (2009), thọ 85 tuổi.
Bà là con gái cụ Đồ Trạm họ Lê.
Hai ông bà sinh được 6 con
trai:
- Trưởng là Văn Hiền.
- Thứ hai là Văn Hiển.
- Thứ ba là Văn Nguyên.
- Thứ tư là Văn Thảo.
- Thứ năm là Văn Lâm.
- Thứ sáu là Văn Cường.
10. 1.8.229 - Cao Công húy Văn Hưu.
Năm sinh: Bính
Dần (1926).
Ngày giỗ:.
Ông là con trai thứ năm cụ Văn Lục. Ông làm Tôn trưởng họ
Cao Trần từ năm 2011.
Bà Vũ Thị húy Muộn, hiệu Diệu Tĩnh.
Năm sinh: Kỷ Tỵ
(1929).
Ngày mất: 11 – 3, năm Ất Mão (2011), thọ 83 tuổi.
Bà là con gái cụ Vũ Hạnh.
Hai ông bà sinh được 6 con
trai, 4 con gái và nuôi 1 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Văn Thực.
- Thứ hai là Văn Thành.
- Thứ ba là Văn Thức.
- Thứ tư là Văn Thích.
- Thứ năm là Văn Sinh.
- Thứ sáu là Văn Ngọ.
Bốn con gái:
- Thị Duyên, lấy ông Vũ Toàn.
- Thị Xuyến, lấy ông Phạm Lưu, xã Xuân Trung.
- Thị Bính.
- Thị Sợi, lấy ông Hoàng Liên.
Con nuôi: Thị Hót, lấy ông Vũ Vu.
10. 1.8.230 - Cao Công húy Văn Nghi, hiệu Hoành
Chính.
Sinh năm: Tân Hợi (1911).
Ngày mất: 11 - 6
năm Bính Tuất (1946), hưởng 36 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Lễ. Ông mất sớm, bà đi tái
giá.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai: Uy
Tín, tự Trọng Nghĩa.
10. 1.8.232 - Cao Công húy Văn Hương, hiệu Trực
Ngôn.
Sinh năm: Giáp Dần (1914).
Ngày giỗ: 15 - 2.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Lễ. Ông chưa lập gia đình,
phải đi xa cầu thực. Đầu năm Ất Dậu (1945) người nhà có gặp tại Bệnh viện tỉnh
Yên Bái, rồi sau đó không rõ. Ngày 15 - 2, được lấy làm ngày giỗ.
10. 1.8.232 - Cao Công húy Văn Cửu, hiệu Bất Tường.
Sinh năm: Đinh Tỵ (1917).
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Lễ. Năm Mậu Thìn (1928),
lúc đó ông đang làm người ở cho cụ Xã Đoan. Ông bỏ đi không rõ lí do, gia đình
đã tổ chức đi tìm nhưng không thấy, khi đó ông mới 12 tuổi.
10. 1.8.233 - Cao Công húy Văn Linh, tự Bình
Tĩnh, hiệu Minh Hòa.
Sinh năm: Tân Dậu (1921).
Ngày mất: 16 - 4, năm Giáp Tuất (1994), thọ 74 tuổi.
Ông là con trai thứ tư cụ Văn Lễ.
Bà Phạm Thị húy Mong, hiệu Diệu Chính.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Nhiêu Chuyển họ Phạm.
Hai ông bà sinh được 1 con
gái, nuôi 1 con trai:
Con trai nuôi: Phạm Mai, con người em gái.
Con gái: Thị Mạo, lấy ông Vũ Thuần.
10. 1.8.234 - Cao Công húy Văn Lăng.
Sinh năm: Giáp Tý (1924).
Ngày giỗ: Ông
là con trai thứ năm cụ Văn Lễ. Ông được cho đi làm con nuôi cụ Nguyễn Hạnh, xã
Quất Lâm Thượng, sau đó gia đình có đi tìm nhưng không rõ tung tích.
10. 1.8.235 - Cao Công húy Văn Lương.
Sinh năm: Giáp Dần (1914).
Ngày mất: 4 - 4, năm Kỷ Tỵ (1989), thọ 76 tuổi.
Ông là con trai cụ Văn Thiện.
Bà Phạm Thị húy Tỵ.
Sinh năm: Đinh Tỵ (1917).
Ngày mất: 24 - 11, năm Ất Mùi (1955), hưởng 39 tuổi.
Bà là con gái cụ Phạm Xuân.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Chắt.
- Thứ hai là Văn Thịnh.
- Thứ ba là Văn Bình.
Con gái: Thị Nụ, lấy ông Phạm Thái Hòa.
Bà thứ Đào Thị húy Là.
Sinh năm: Giáp Tý (1924).
Ngày mất: 15 - 12, năm Tân Mão (2011), thọ 88 tuổi.
Bà là con là người ở tỉnh Hải Dương.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Hùng.
- Thứ hai là Văn Mạnh.
- Thứ ba là Văn Dũng.
10.1.8.236 - Cao Công húy Văn Thọ, tức Giao.
Sinh năm: Mậu Thìn (1928).
Ngày mất: 1 - 8, năm Ất Hợi (1995), thọ 68 tuổi.
Ông là Con trai trưởng cụ Ngọc Quỳnh, húy Giao, sau đổi
là Thọ.
Gia đình định cư ở Yên Bái, sau đó con cháu về làm việc ở
Hà Nội.
Bà Lê Thị húy Thông.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Lê Cận, không có con.
Bà thứ Nguyễn Thị húy Bích.
Sinh năm: Giáp Tuất (1934).
Ngày mất:
Bà là người ở thành phố Nam Định.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Xuân Ngọc.
- Thứ hai là Trung Sơn.
Bốn con gái:
- Ngọc Dung, lấy ông Phạm Ngọc Liệp.
- Kim Liên, lấy ông Trần Văn Thành.
- Tuyết Minh, lấy ông Lê Văn Quân.
- Thu Hiền, lấy ông Vũ Hồng Thái.
10.1.8.237 - Cao Công húy Ngọc Chương, hiệu
Đình Linh.
Sinh năm: Nhâm Thân (1932).
Ngày mất:
Ông là con thứ hai cụ Ngọc Quỳnh. Gia đình định cư ở Lào
Cai.
Bà Đoàn Thị, húy Hồng.
Sinh năm: Giáp Tuất (1934).
Bà là con gái cụ Phó Mịch, họ Đoàn ở Thanh Oai Hà Nội.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 3 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Ngọc Tuấn.
- Thứ hai là Ngọc Thanh.
Ba con gái: Thị Loan, Thị Phượng, Thị Thủy.
10.1.8.238 - Cao Công húy Ngọc Thành.
Sinh năm: Kỷ Mão (1939).
Ngày mất: Ông
là con thứ ba cụ Ngọc Quỳnh.
Bà Nguyễn Thị, húy Cảnh.
Bà là người ở tỉnh Hà Nam.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai.
Ba con trai:
- Trưởng là Thế Trọng.
- Thứ hai là Thế Tài.
- Thứ ba là Văn Tâm.
10. 1.8.239 - Cao Công húy Văn Riễn, hiệu Nhu
Hòa.
Ngày giỗ: 27 - 1. Ông là con trai cụ Văn Nhã, mất sớm bà
đi tái giá.
10.1.8.240 - Cao Công húy Văn Khảm, hiệu Minh
Chính.
Sinh năm: Canh Thân (1920).
Ngày mất: 11 - 2, năm Quý Dậu (1993), thọ 74 tuổi.
Ông là con trai cụ Văn Hưởng
Bà Phạm Thị húy Tròn, hiệu Từ Thiện.
Năm sinh: Giáp Tý (1924)
Ngày mất: 6 - 7, năm Kỷ Sửu (1949), hưởng 26 tuổi.
Bà là con gái cụ Đồ Đưởng họ Phạm.
Hai ông bà sinh được 2 con
gái:
- Thị Chắt, lấy ông Phạm Khuyến, xã Giao Yến.
- Thị Chút, lấy ông Lưu Điệu, xã Giao Tân.
Bà thứ Hoàng Thị húy Sen, hiệu Diệu Tình.
Sinh năm: Nhâm Tuất (1922).
Ngày mất: 16 - 7, năm Bính Tuất (2006), thọ 85 tuổi.
Bà là con gái cụ Hoàng Hãn.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai:
- Trưởng là Văn Chính.
- Thứ hai là Văn Trường.
10. 1.8.241 - Cao Nhất lang húy Văn
Lữu, hiệu Hùng Dũng Năng Quân.
Sinh năm: Kỷ Sửu (1949).
Ngày mất: 24 - 3, năm Kỷ Dậu (1949), tuổi 21.
Ông là con trai cụ Văn Huỳnh. Ông hy sinh tại chiến trường
miền Nam, trong kháng chiến chống Mỹ. Ông được nhà nước tặng thưởng Huân chương
kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Ba, Huy chương Chiến sỹ vẻ vang.
Nhận Văn Thắng là con em gái làm kế tự.
10. 1.8.242 - Cao Công húy Văn Kình.
Năm sinh: Nhâm Dần (1962). Ông là con trai trưởng cụ Văn
Hữu.
Bà Vũ Thị húy Phiến.
Năm sinh: Nhâm Dần (1962).
Bà là con gái cụ Phạm Thanh Hà, xã Giao Thiện.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 4 con gái.
Con trai: Bảo Đồng.
Bốn con gái:
- Thị Sâm, lấy ông Nguyễn Văn Tính.
- Thị Thảo.
- Thị Tâm, lấy ông Ngô Văn Đoan.
- Thị Sinh, lấy ông Hoàng Văn Khánh.
10.1.8.243 - Cao Công húy Đông Triều.
Sinh năm: Giáp Thìn (1965).
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Hữu. Số nhà: 147, phường
Quang Hanh, thành phố Cảm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Bà Phạm Như Hoa.
Sinh năm: Kỷ Dậu (1969).
Bà là con gái cụ Phạm Bá Phượng và bà Vũ Thị Tở, quê quán: xã An Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Thế Cường, sinh ngày 09 tháng 4 năm 1991.
Con gái: Huyền Trang. Sinh ngày 22 tháng 10 năm 1992, là giáo viên tại Trường tiểu học Quang Hanh,
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, lấy chồng quê Hải Phòng. Gia đình sinh sống
và làm việc ở phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
10.1.8.244 - Cao Công húy Như Hoành.
Sinh năm: Ất Tỵ (1965). Ông là con trai cả bà thứ cụ Văn
Hữu.
Bà Phạn Thị húy Nương.
Sinh năm: Bính Ngọ (1966). Bà là con gái cụ Phạn Văn Bội,
xã Giao Lạc.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Cát Đằng.
Con gái: Mỹ Xuân.
10. 1.8.245 - Cao Công húy Hồng Dương.
Sinh năm: Tân Hợi (1971).
Ông là con trai thứ hai bà thứ cụ Văn Hữu.
Bà Phạn Thị húy Lành.
Sinh năm: Giáp Dần (1974).
Bà là con gái cụ Phạn Văn Đoan, xã Giao Lạc.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Minh Phúc.
- Thứ hai là Tích Lịch.
Con gái: Phương Uyên.
10. 1.8.246 - Cao Công Tân Tào.
Sinh năm: Bính Thìn (1976). Ông là con trai thứ ba bà thứ
cụ Văn Hữu.
Bà Phạn Thị Loan.
Sinh năm: Mậu Ngọ (1978).
Bà là con gái cụ Phạn Văn Tam, xã Giao Thiện.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai và một con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Đức Trọng.
- Thứ hai là Minh Trường.
Con gái:
Cao Khánh Huyền, sinh ngày 11 tháng 7 năm 2015.
10. 1.8.247 - Cao Công húy Văn Thiều.
Sinh năm: Đinh Hợi (1947). Ông là con trai trưởng cụ Văn
Đổng.
Bà Đặng Thị húy Dung.
Sinh năm: Kỷ Sửu (1949). Bà là con gái cụ Đặng Khắc Tiền.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Ngọc Thụ.
- Thứ hai là Ngọc Thuỳ.
Con gái: Thị Duyên.
10. 1.8.248 - Cao Công húy Văn Khải.
Sinh năm: Đinh Dậu (1957).
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Đổng.
Bà Trần Thị húy Dung.
Sinh năm: Mậu Tuất (1958).
Bà là con gái cụ Trần Bào, xã Giao Hải.
Hai ông bà sinh được 3 con
gái:
- Thị Hương, Thị Thắm, Thị Thảo.
10. 1.8.249 - Cao Công húy Văn Huân.
Sinh năm: Kỷ Hợi (1959). Ông là con trai thứ ba cụ Văn Đổng.
Bà Nguyễn Thị húy Mỵ.
Sinh năm: Kỷ Hợi (1959). Bà là con gái cụ Nguyễn Minh, xã
Giao Long.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Huynh.
Hai con gái: Thị Mây, Thị Ngọt.
10. 1.8.250 - Cao Công húy Văn Thoại.
Sinh năm: Mậu Thân (1968). Ông là con trai thứ tư cụ Văn
Đổng.
Bà Vũ Thị húy Hằng.
Sinh năm: Kỷ Dậu (1969). Bà là con gái cụ Vũ Ngân.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 1 con gái:
Ba con trai:
- Trưởng là Quang Tuyển.
- Thứ hai là Duy Tình.
- Thứ ba là Ngọc Tỉnh.
Con gái: Thị Tươi.
10. 1.8.251 - Cao Công húy Văn Thuật.
Sinh năm: Tân Hợi (1971). Ông là con trai thứ năm cụ Văn
Đổng.
Bà Trần Thị húy Lưu.
Sinh năm: Quý Sửu (1973). Bà là con gái cụ Trần Lâm, xã
Giao Long.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Văn...
Con gái: Thị Luyến.
10. 1.8.252 - Cao Công húy Văn Nhu.
Sinh năm: Mậu Tuất (1958). Ông là con trai trưởng cụ Văn
Điểm.
Bà Trần Thị húy Hiền.
Sinh năm: Mậu Tuất (1958). Bà là người ở thành phố Nam Định.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Ngọc Tân.
- Thứ hai là Ngọc Tiến
Con gái: Thị...
10. 1.8.253 - Cao Công húy Văn Bích.
Sinh năm: Quý Mão (1963). Ông là con trai thứ hai cụ Văn
Điểm.
Bà Roãn Thị húy The.
Sinh năm: Quý Mão (1963). Bà là con gái cụ Roãn Tuyên, xã Giao Hải.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Bằng.
- Thứ hai là Văn Biển.
Con gái: Thị Nhuần.
10. 1.8.254 - Cao Công húy Văn Quân.
Sinh năm: Bính Ngọ (1966). Ông là con trai thứ ba cụ Văn
Điểm.
Bà Hoàng Thị húy Thúy.
Sinh năm: Canh Tuất (1970). Bà là con gái cụ Hoàng Ân, xã
Giao Long.
Hai ông bà sinh được 3 con
gái:
- Thị Lành, Thị Liễu, Thị Hồi.
10. 1.8.255 - Cao Công húy Văn Dân.
Sinh năm: Tân Hợi (1971). Ông là con trai thứ tư cụ Văn
Điểm.
Bà Trần Thị húy Thu.
Sinh năm: Canh Tuất (1971).
Bà là con gái cụ Trần Văn Thuần, xã Giao Nhân.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 3 con gái:
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Dụng
- Thứ hai là Văn Dưỡng.
Con gái: Thị Hà.
10.1.8.256 - Cao Công húy Văn Chinh.
Sinh năm: Đinh Tỵ (1977). Ông là con trai trưởng cụ Minh
Châu.
Bà Mai Thị húy Hoa.
Sinh năm: Nhâm Tuất (1982). Bà là con gái cụ Mai Văn Tự,
xã Giao Nhân.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái:
Con trai: Ngọc Việt.
Con gái: Thị Chi.
10. 1.8.257 - Cao Công húy Văn Chiến.
Sinh năm: Mậu Ngọ (1978).
Ngày mất: 17 - 11, năm Tân Tỵ (2001), tuổi 24.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Châu.
10. 1.8.258 - Cao Công húy Văn Chuyên.
Sinh năm: Canh Thân (1980).
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Châu. Ông đi làm con nuôi,
theo họ khác.
10. 1.8.259 - Cao Công húy Văn Hiến.
Sinh năm: Nhâm Tuất (1982). Ông là con trai thứ tư cụ Văn
Châu.
Bà Nguyễn Thị húy Thuấn.
Sinh năm: Nhâm Tuất (1982). Bà là con gái cụ Nguyễn Văn
Giang.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái:
Con trai: Hoàng Vũ.
Con gái: Thủy Tiên.
10. 1.8.260 - Cao Công húy Duy Trình.
Sinh năm: Kỷ Mùi (1979). Ông là con trai cụ Văn Chương.
Bà Tần Thị húy Thơ.
Sinh năm: Canh Thân (1980). Bà là con gái cụ Trần Thạnh,
xã Giao Hải.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái:
Con trai: Tiến Đạt.
Con gái: Thị Anh.
CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ CHÍN (Nhâm phái).
10. 1.9.261 - Cao Công húy Văn Thìn.
Sinh năm: Tân Sửu (1901).
Ngày mất: 25 - 3
năm Ất Dậu ( 1945), hưởng 45 tuổi.
Ông là con trai cụ Văn Tặng.
Bà Vũ Thị húy Thược, hiệu Từ Minh.
Sinh năm: Mậu Thân (1908)
Ngày mất: 16 - 9 năm Đinh Mão (1987), thọ 80 tuổi.
Bà là con gái cụ Vũ Văn Quế. Trong kháng chiến chống Pháp,
gia đình bà nuôi quân, nuôi cán bộ hoạt động trong vùng địch hậu. Bà được nhà
nước thưởng: Huy chương kháng chiến hạng Nhất.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai:
- Trưởng là Trần Khánh.
- Thứ hai là Văn Cu, mất sớm.
- Thứ ba là Xuân Thành.
10. 1.9.262 - Cao Công húy Văn Cáp.
Sinh năm: Đinh Tỵ (1917).
Ngày giỗ: 24 - 10,
thọ 61 tuổi. Ông là con trai trưởng cụ Văn Hoè.
Bà Vũ Thị Thảo.
Sinh năm: Kỷ Tỵ (1929).
Ngày giỗ: 2 - 3. Bà là con gái cụ Vũ Văn Tĩnh.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai: Văn
Thanh.
10. 1.9.263 - Cao Công húy Văn Hạp.
Sinh năm: Ất Sửu
(1925).
Ngày giỗ: 11 - 5,
hưởng 40 tuổi.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Hoè. Ông không lập gia
đình.
10. 1.9.224 - Cao Công húy Văn Uy.
Sinh năm: Đinh Mão
(1927).
Ngày giỗ: 20 - 9.
Ông là con trai thứ tư cụ Văn Hoè.
Bà Vũ Thị húy Rụt.
Sinh năm: Canh Ngọ
(1930).
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Vũ Văn Tuân.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 5 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Bằng.
- Thứ hai là Văn Chỉ.
Năm con gái:
- Thị Nhuần, lấy
ông Vũ Năm.
- Thị Lan, lấy ông
Lê Bình.
- Thị Huệ, lấy ông
Lê Cấp.
- Thị Tuyết, lấy
ông Lê Tuấn.
- Thị Vinh, lấy
ông Vũ Hùng.
10. 1.9.265 - Cao Công húy Văn Hoàn.
Sinh năm: Quý Dậu
(1933).
Ngày mất:
Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Bội. Ông là cán bộ hoạt động
tại địa phương, làm Uỷ viên Văn xã, Xã đội phó, Công an chuyên trách xã. Ông được
nhà nước thưởng Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Ba, Huy chương kháng chiến
chống Pháp hạng Nhì.
Bà Vũ Thị húy Sót.
Ngày mất: 5 - 12. Bà là con gái cụ Vũ Sử.
Trong kháng chiến chống Pháp, bà tham gia du kích xã, được
nhà nước thưởng Huy chương kháng chiến chống Pháp hạng Nhì.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 3 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Khải, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Đường.
- Thứ ba là Văn Chỉnh.
Ba con gái:
- Thị Thoa, lấy ông Vũ Quyết.
- Thị Trâm, lấy ông Đỗ Đặng, thôn Quyết Thắng.
- Thị Cài, lấy ông Vũ Thanh, thôn Thống Nhất.
10. 1.9.266 - Cao Công húy Văn Hồng.
Sinh năm: Kỷ Mão (1939).
Ngày mất: 1 - 11, năm Mậu Tý (2008), thọ 70 tuổi.
Ông là con trai thứ ba cụ Ngọc Bội. Ông học Trường Sư phạm
Nam Định ra làm giáo viên Tiểu học. Sau ông về làm thợ xây dựng, có tay nghề giỏi.
Bà Hoàng Thị húy Hồi.
Sinh năm: Đinh Sửu
(1937).
Ngày mất:
Bà là con gái cụ Hoàng Văn Giới.
Hai ông bà sinh được 6 con
trai:
- Trưởng là Văn Hùng.
- Thứ hai là Văn Hợp.
- Thứ ba là Văn Hưởng.
- Thứ tư là Văn Huy.
- Thứ năm là Văn Hoàng.
- Thứ sáu là Văn Huyến.
10. 1.9.267 - Cao Công húy Ngọc Giác.
Sinh ngày 14 - 7
- 1951 (Tân Mão). Ông là con trai thứ tư cụ Ngọc Bội.
Học hết Trung học, ông tham gia quân đội cấp bậc Đại uý,
là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Ông được nhà nước tặng thưởng 4 huân
chương các loại.
Bà Vũ Thị húy Dung.
Sinh năm: Đinh Dậu (1957). Bà là con gái cụ Vũ Văn Liễn.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai:
- Trưởng là Văn Dũng.
- Thứ hai là Văn Môn.
- Thứ ba là Văn Mạnh.
10. 1 9.268 - Cao Công húy Ngọc Lương.
Sinh năm: Ất Hợi (1935).
Ngày mất: 8 - 12, năm Canh Dần (2010), thọ 76 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Sân Rồng, thôn Hùng Tiến.
Ông con trai trưởng cụ Ngọc Thụ. Học hết Trung học cơ sở,
ông dậy học tại quê nhà, làm Bí thư Đoàn thanh niên và Chủ tịch xã. Khi chống Mỹ
vào giai đoạn quyết liệt ông gia nhập quân đội, được phong cấp bậc Trung uý. Sau
đó ông chuyển ngành về Công ty Xây dựng, định cư tại xã Mỹ Thuận, huyện Mỹ Lộc,
tỉnh Nam Định.
Bà Lê Thị húy Mão.
Sinh năm: Quý Dậu (1933). Mộ quy lăng cùng với ông.
Ngày mất: 20 - 1, năm Bính Tuất (2006), thọ 74 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà là con gái cụ Lê Tung cùng
thôn.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Ngọc Trử.
- Thứ hai là Ngọc Thu.
Bốn con gái:
- Thị Lan, Lấy ông Phạm Đăng.
- Thị Huệ, lấy ông Cao Lộc, thôn Chính.
- Thị Trúc, lấy ông Hoàng Đại.
- Thị Hường, lấy ông Đỗ Đức, Mỹ Thuận, Mỹ Lộc.
Bà thứ nguyễn Thị húy Xếp.
Ngày mất:
Bà quê ở Mỹ Thuận, Mỹ Lộc, Nam Định.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai: Ngọc Thiện.
10. 1.9.269 - Cao Công húy Xuân Đống.
Sinh năm: Mậu Dần
(1938).
Ngày mất: 22 - 6, năm Canh Dần (2010), thọ 73 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Sân Rồng, thôn Hùng Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Ngọc Thụ. Tốt nghiệp Trung học
phổ thông, học Sư phạm, là Cử nhân Toán và ra dậy học. Ông đã làm Hiệu trưởng
nhiều năm, tham gia các chức vụ Đảng ở Trường Sư phạm và các trường học. Ông được
nhà nước tặng thưởng Huân chương chống Mỹ cứu nước hạng nhì. Ông tham gia biên
tập gia phả họ 1993 - 1997.
Bà Lê Thị Hoà, hiệu Diệu Quý.
Sinh năm: Canh
Thìn (1940).
Ngày mất:
Bà là con gái cụ Lê Phồ, thôn Quyết Tiến.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Đông Bích.
- Thứ hai là Xuân Đoài.
Bốn con gái:
- Thị Sen, lấy ông Lê Hoan.
- Thị Hằng, lấy ông Vũ Thực.
- Thị Hiên, lấy ông Hoàng Phong.
- Thị Hương, lấy ông Nguyễn Thới.
10. 1.9.270 - Cao Công húy Ngọc Xông.
Sinh năm: Nhâm Ngọ (1942).
Ngày mất:
Ông là con trai thứ ba cụ Ngọc Thụ. Học hết Trung học cơ sở,
học Sư phạm và ra dậy học. Sau đi làm công nhân xây dựng ở Hà Giang, có tay nghề
giỏi.
Bà Vũ Thị húy Duyên.
Sinh năm: Bính Tuất (1946).
Ngày mất: Bà
là con gái cụ Vũ Thái.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 4 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Ngọc Tú.
- Thứ hai là Ngọc Diệp.
- Thứ ba là Xuân Chí, mất sớm.
Bốn con gái:
- Thị Gấm, lấy ông Lê Thuỷ.
- Thị Vui, lấy ông Phạm Thoả.
- Thị Vẻ, lấy ông Vũ Hiệp.
- Thị Mừng, lấy ông Vũ Hòa.
10. 1.9.271 - Cao Công húy Ngọc Châu, tự Đức Độ.
Sinh năm: Ất Dậu (
1945).
Ngày mất: 30 - 8, năm Đinh Dậu (2017), thọ 73 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Sân Rồng, thôn Hùng Tiến.
Ông là con trai thứ tư cụ Ngọc Thụ. Ông học hết Trung học
phổ thông, học Sư phạm và ra dậy ở Trường Tiểu học xã. Sau chuyển ra dậy Trường
Năng khiếu huyện Giao Thuỷ. Ông được nhà nước thưởng Huy chương kháng chiến hạng
Nhất.
Bà Nguyễn Thị húy Quy.
Sinh năm: Kỷ Sửu (1949).
Ngày mất: Bà
là con gái cụ Nguyễn Đàm.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 3 con gái.
Con trai: Nhân Hậu.
Ba con gái:
- Thị Thêu, lấy ông Hàng, xã Giao Tân.
- Thị Dệt, lấy ông Trình, thôn Toàn Thắng.
- Thị Thuỷ, lấy ông Lê Liêm, xóm 8 thôn Hùng Tiến.
10. 1.9.272 - Cao Công húy Ngọc Cơ.
Sinh năm: Tân Mão
(1951).
Ngày mất: 17 - 3, năm Kỷ Sửu (2009), hưởng 59 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Sân Rồng, thôn Hùng Tiến.
Ông là con trai thứ năm cụ Ngọc Thụ. Học hết Trung học Phổ
thông, ông vào quân đội và được cử đi học Đại học Quân y. Ra trường làm ở các bệnh
xá: Sư đoàn Công binh 543, Viện Điều dưỡng Quân khu II, đóng quân ở Yên Bái. Ông
là Trung tá Bác sỹ Quân y.
Bà Hoàng Thị húy Thuý.
Sinh năm: Giáp
Thìn (1964). Bà là con gái cụ Hoàng Yêng.
Bà là Cử nhân Luật, Kiểm sát viên Cao cấp bậc 1, Trưởng
phòng 4, Vụ 9, Viện KSND Tối cao.
Hai ông bà sinh được 2 con
gái:
- Thị Hà, lấy ông Hà Duy Hào, thị trấn Cổ Lễ.
- Thị Nga, lấy ông Văn Hợp, Liễu Đề Nghĩa Hưng.
10. 1.9.273 - Cao Công húy Văn Rựng.
Sinh năm: Ất Mùi (1955).
Ông là con trai thứ sáu cụ Ngọc Thụ. Ông tốt nghiệp Trung
học Phổ thông, học Trường Sư phạm, là Cử nhân Cao đẳng môn Toán, dậy ở Trường
Năng khiếu của huyện Giao Thuỷ. Ông đã giữ chức vụ Hiệu phó Trường Trung học cỏ
sở Giao Tiến, cán bộ Phòng Giáo dục huyện Giao Thủy, đảng viên Đảng CSVN.
Bà Phạm Thị húy Lâm.
Sinh năm: Kỷ Hợi (1959).
Bà là con gái cụ Phạm Hồng, xóm 8 Quyết Thắng.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Đức Thọ.
Con gái: Thị Trinh, lấy ông Phạm Ngọc Giang, xã Giao Thiện.
10. 1.9.274 - Cao Công húy Văn Ương, hiệu Cần Mẫn.
Sinh năm: Bính
Thìn (1916).
Ngày mất: 7 - 5,
năm Nhâm Tý (1972), hưởng 57 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Xưng, ông còn có húy Phụng.
Bà Vũ Thị húy Ụt, hiệu Diệu Thế.
Sinh năm: Bính Thìn (1916).
Ngày mất: 26 - 9.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 3 con gái.
Con trai: Văn Phương.
Ba con gái:
- Thị Yến, lấy ông Phạm Điều, huyện Nghĩa Hưng.
- Thị Len, lấy ông Nguyễn Tư.
- Thị Yến.
10. 1.9.275 - Cao Công húy Văn Ổn.
Ngày giỗ: 5 - 4.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Xưng, ông còn có húy Tuệ.
Bà Lê Thị húy Hơn.
Ngày mất: 8 - 4. Bà là con gái cụ Nho Hiệu.
10. 1.9.276 - Cao Công húy Văn Sắc.
Ngày mất:
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Xưng, định cư ở Lào Cai.
Bà Mai Thị húy Quý.
Ngày mất:
Bà là con gái cụ Mai Thâm.
Hai ông bà sinh được 5 con
trai, 3 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Hùng.
- Thứ hai là Văn Mạnh.
- Thứ ba là Văn Bình.
- Thứ tư là Văn Minh.
- Thứ năm là Văn Kiệm.
Ba con gái: Thị Hán, Thị Báu, Thị Tuyết.
10. 1.9.277 - Cao Công húy Văn Thứ, hiệu Minh Mẫn.
Sinh năm: Kỷ Tỵ (1929).
Ngày mất: 17 - 8,
năm Đinh Tỵ (1977), hưởng 49 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Viết Trung.
Bà Vũ Thị húy Tuất.
Sinh năm: Quý Dậu (1933).
Ngày mất: Bà là con gái cụ Vũ Ngọ.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 6 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Nam.
- Thứ hai là Đại Dương.
- Thứ ba là Văn Tám.
Sáu con gái:
- Thị Gái, lấy ông Lê Mạnh.
- Thị Vuông, lấy ông Mai Thuỳ.
- Thị Tròn, lấy ông Vũ Đằng.
- Thị Lan, lấy ông Lê Tôn.
- Thị Phương, lấy ông Lê Truyền.
- Thị Huệ lấy ông Lê Cấp cùng thôn.
10.1.9.278 - Cao Công húy Văn Thê, hiệu Kiên
Cường.
Sinh năm: Ất Dậu (1945).
Ngày giỗ: 14 - 6.
Ông là con trai cụ Văn Huề. Học hết Trung học cơ sở, ông
tham gia quân đội, chức vụ Tiểu đội trưởng. Ông chiến đấu, hy sinh anh dũng ở
tuổi 21. Phần mộ của ông được an táng ở nghĩa trang Tây Ninh.
Bà Phùng Thị húy Hoà.
Sinh năm: Ất Dậu (1945).
Ngày mất: Bà
là con gái cụ Phùng Giác.
Học hết Trung học cơ sở, bà tham gia công tác ở địa
phương.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai:
- Trưởng là Văn Chiến.
- Thứ hai là Văn Công.
CÀNH THỨ
10. 2.1.279 - Cao Công húy Văn Lân.
Sinh năm: Giáp Tuất
(1934).
Ngày mất:
Ông là con trai cụ Văn Kiêm. Ông tham gia công tác cách mạng
ở địa
phương, được nhà
nước tặng thưởng Huy chương.
Bà Vũ Thị húy Hạ.
Sinh năm: Bính Tý (1936).
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Ẩn.
- Thứ hai là Văn Tú.
Hai con gái: Thị Tưởng, Thị Tơ.
10. 2.1.280 - Cao Công húy Trần Minh
Sinh năm: Quý Mão (1963). Ông là con trai cụ Đức Kim.
Bà Vũ Thị húy Nhung.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Trần Văn.
- Thứ hai là Văn Xuân.
Con gái: Thị Cúc.
Bà hai Ngô Thị húy Hiệp.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Nam.
Con gái: Thị Hà.
10. 2.1.281 - Cao Công húy Văn Đởn.
Ngày giỗ: 13 - 2.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Hiệt.
Bà Vũ Thị húy Lỡ
Ngày giỗ: 4 - 9.
Hai ông bà sinh được 2 con
gái:
-
Thị Tỵ, lấy ông Vũ Đông.
- Thị Hợi, lấy ông Vũ Bình.
10. 2.1.282 - Cao Công húy Văn Mô.
Ngày giỗ: 6 - 2.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Hiệt.
10. 2.1.283 - Cao Công húy Văn Huấn.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Hiệt. Ông mất khi chưa có
gia đình.
10.2.1.284 - Cao Công húy Văn Kích.
Ngày giỗ: 6 - 2.
Ông là con trai thứ tư cụ Văn Hiệt
Bà Hoàng Thị Mọc.
Ngày giỗ: 10 - 8.
Ông bà không có con.
Nhận Trần Tích từ nhỏ, con ông Văn Tiêu làm con nuôi.
10. 2.1.285 - Cao Công húy Văn Tiêu.
Sinh năm: Canh Thân (1920).
Ngày giỗ: 28 - 9.
Ông là con trai trưởng cụ Ngọc Chấn.
Bà Hoàng Thị húy Ngắn.
Sinh năm: Mậu Ngọ
(1918). Bà là con gái cụ Hoàng Kế.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 3 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Trần Mại.
- Thứ hai là Trần Tích, làm con nuôi ông Văn Kích.
Ba con gái:
- Thị Câu, lấy ông Phạm Quang.
- Thị Uông, lấy ông Quốc Toại.
- Thị Yến, mất sớm.
10. 2.1.286 - Cao Công húy Trần Cao.
Sinh năm: Ất Sửu (1925).
Ngày mất:
Ông là con trai thứ cụ Ngọc Chấn. Cách mạng tháng 8 thành
công, ông tham gia công tác ở địa phương, hoạt động trong thời kỳ địch hậu. Sau
đó ông sang làm cán bộ công an huyện từ năm 1950 - 1980, cấp bậc Thượng uý. Ông được thưởng Huân chương chiến công
hạng Nhất và nhiều Huân, Huy chương khác. Gia đình ông định cư xã Giao Nhân.
Bà Vũ Thị húy Sót.
Sinh năm: Ất Sửu (1925).
Ngày mất:
Bà là con gái cụ Vũ Hạnh. Trong kháng chiến chống Pháp
gia đình bà là cơ sở cách mạng, được nhà nước thưởng Huy chương kháng chiến hạng
Nhì và huy chương kháng chiến chống Mỹ.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 4 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Trần
Quang.
- Thứ hai là Văn
Vinh.
- Thứ ba là Văn Thế.
- Thứ tư là Văn Hệ.
Bốn con gái:
- Thị Dần, lấy ông
Vũ Sen.
- Thị Sơn, lấy ông
Hà Mạnh Hùng.
- Thị Vui, lấy ông
Phạm Thơi.
- Thị Tươi, lấy
ông Phạm Hưởng.
10. 2.1.287 - Cao Công húy Trần Thông.
Sinh năm: Mậu Thìn
(1928).
Ngày mất:
năm Đinh Dậu (2017), thọ 90 tuổi.
Ông là con trai thứ ba cụ Ngọc Chấn. Ông tham gia công
tác ở địa phương, là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Ông được tặng thưởng
Huân chương hạng Ba và 5 Huy hiệu chiến sỹ thi đua.
Bà Hoàng Thị húy Tơ.
Sinh năm: Quý Dậu
(1933).
Ngày mất: Quý Tỵ (2013), thọ 81 tuổi. Bà là con gái cụ
Hoàng Sỹ.
Hai ông bà sinh được 6 con
trai, 1 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Văn
Minh.
- Thứ hai là Văn
Ruệ.
- Thứ ba là Văn
Trí.
- Thứ tư là Văn
Dũng.
- Thứ năm là Văn
Cường.
- Thứ sáu là Văn
Hào.
Con gái: Thị Lụa, lấy ông Nguyễn Chinh, xã Xuân Tân, Xuân
Trường.
10. 2.1.288 - Cao Công húy Lương Ngọc, hiệu
Minh Tâm.
Sinh năm: Nhâm Tý (1912).
Ngày mất: 13 - 6
năm Ất Dậu ( 1945), hưởng 34 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Phấn. Ông mất, bà đi tái
giá.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai,2 con gái.
Con trai: Văn Thạch.
Hai con gái:
- Thị Là, Lấy ông Hoàng Nhanh.
- Thị Lượt, mất sớm.
10. 2.1.289 - Cao Công húy Trần Hoàn, tự Phúc
Đa, hiệu Trung Thực.
Sinh năm: Canh Thân (1920).
Ngày mất: 1 - 2. Nhâm Thân (1992), thọ 73 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Phấn.
Bà Nguyễn Thị húy Nguyên, hiệu Hiền Lương.
Ngày giỗ: 19 - 9.
Bà thứ Phạm Thị húy Rơi.
Ngày mất: Bà
là con gái cụ Phạm Vượng.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 4 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn
Lai.
- Thứ hai là Thanh
Kiếm.
- Thứ ba là Trần
Cung.
Bốn con gái:
- Thị Mũn, lấy ông
Nguyễn Thửa.
- Thị Sen, lấy ông Vũ
Bưởi.
- Thị Ngọ, lấy ông Hoàng Quyền.
- Thị Thoa, Lấy ông Vũ Y.
10. 2.1.290 - Cao Công húy Trần
Xuân.
Sinh năm: Đinh
Sửu (1937).
Ngày mất:
Ông là con trai cụ Kim Phớt. Gia đình định cư ở tỉnh Thái
Nguyên.
Bà Đổng Thị húy Luyến.
Sinh năm: Mậu Dần
(1938). Bà là người Thái Nguyên.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 4 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Thành.
- Thứ hai là Văn Thọ.
- Thứ ba là Văn Thái.
Bốn con gái:
- Thị Yến, lấy ông Đổng Chương, Thái Nguyên.
- Thị Oanh, lấy ông Nguyễn Dương, Thái Nguyên.
- Thị Phú, Thị Lợi.
10. 2.1.291 - Cao Công húy Trần Kiểu.
Sinh năm: Ất Tỵ (1905).
Ngày giỗ: Ông
là con trai cụ Văn Khuê.
Bà Vũ Thị húy Sáo.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Văn Duyệt.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai: Văn
Tống.
Bà thứ Vũ Thị húy Gang.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Vũ Nhiếp.
Hai ông bà sinh được 5 con trai:
- Trưởng là Văn Tề.
- Thứ hai là Văn Tần.
- Thứ ba là Văn Hán.
- Thứ tư là Văn Sở.
- Thứ năm là Văn Tranh.
10. 2.1.292 - Cao Công húy Văn Hất, tự Cát Hòa,
hiệu Cần Mẫn.
Ngày giỗ: 16 - 1
năm Đinh Tỵ (1977).
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Huy Bích.
Bà Lê Thị húy Cáy.
Ngày giỗ: 1 - 10, năm Quý Hợi (1983). Mộ quy lăng cùng với
ông.
Bà là con gái cụ Lê Văn Kỳ.
Hai ông bà sinh được 2 con
trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Tạo.
- Thứ hai là Văn Quảng.
Hai con gái:
- Thị Nhuần, lấy ông Hoàng Hưng.
- Thị Hội, lấy ông Văn Chức.
10. 2.1.293 - Cao Công húy Trần Sinh.
Ngày giỗ: Ông
là con trai cụ Văn Quỳnh.
Bà Nguyễn Thị húy Thanh.
Ngày mất: Bà
là người dân tộc, tỉnh Cao Bằng.
Hai ông bà sinh được 5 con
trai, 1 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Trần Lợi.
- Thứ hai là Trần
Sơn.
- Thứ ba là Trần Tân.
- Thứ tư là Trần Long.
- Thứ năm là Trần Thắng.
Con gái: Thị Thuỷ.
10. 2.1.294 - Cao Công húy Trần Thành, hiệu
Nhân Tiến.
Sinh năm: Kỷ Mão (1939)
Ngày giỗ: 17 - 1
năm Mậu Dần (1998), thọ 60 tuổi.
Ông là con bà hai cụ Văn Quỳnh. Gia đình định cư xã Giao
Nhân.
Bà Dương Thị húy Héo.
Ngày mất:
Hai ông bà sinh được 2 con
trai:
- Trưởng là Trần Bắc.
- Thứ hai là Trần Thạo.
Bà thứ Đoàn Thị húy Cài.
Ngày mất:
Bà là con gái cụ Đoàn Văn Được, xã Giao Nhân.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Trần Thọ.
- Thứ hai là Trần Thu.
- Thứ ba là Trần Thủ.
Con gái: Thị Thư.
10. 2.1.295 - Cao Công húy Trần Chề.
Sinh năm: Canh Thân (1920).
Ngày giỗ: Mậu
Thìn (1988), hưởng 69 tuổi.
Ông là con trai cụ Văn Bách, còn có tên húy Tường.
Bà Nguyễn Thị húy Hồng.
Ngày giỗ: Bà
là người Thái Bình.
Hai ông bà sinh được 1 con
trai, 3 con gái.
Con trai: Văn Hưởng.
Ba con gái: Thị Chung, Thị Bảo, Thị Đức.
10. 2.1.296 - Cao Công húy Trần Khán.
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Bách, mất sớm.
10. 2.1.257 - Cao Công húy Thanh Khiết.
Ngày giỗ:
Ông là con trai cụ Văn Úy, là Liệt sỹ chống Pháp.
Bà Hoàng Thị húy Sợi.
Bà là con gái cụ Hoàng Sỹ. Ông mất, bà đi tái giá.
10. 2.1.298 - Cao Công húy Trần Quýnh.
Sinh năm: Ất Sửu (1925).
Ngày mất: 9 - 11, năm Quý Tỵ (2013), thọ 89 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Văn Khổn. Ông tham gia cách mạng
từ đầu kháng chiến chống Pháp. Ông đã giữ các chức vụ: Xã đội trưởng, kế toán
HTX nông nghiệp Hồng Kỳ, xã Hông Thuận. Ông được tặng thưởng Huy chương kháng
chiến chống Pháp hạng Nhất, Huân chương chống Mỹ cứu nước hạng hạng Ba.
Bà Lê Thị húy Thảo, hiệu Diệu...
Ngày giỗ: 4 - 1. Bà là con gái ông Lê Văn Cúc.
Hai ông bà sinh được 5 con
trai, 5 con gái, nuôi 1 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Tích.
- Thứ hai là Văn
Vân.
- Thứ ba là Văn Long.
- Thứ tư là Văn Hiện.
- Thứ năm là Văn Trinh.
Năm con gái:
- Thị Nhỏ, mất sớm.
- Thị Hiền, lấy ông Trần Hương cùng xã.
- Thị Thơm, lấy ông Hoàng Phong.
- Thị Mai, lấy ông Trần Hương, xã Giao Hồng.
- Thị Nho, lấy ông Ngô
Chuyên.
Con gái nuôi: Thị Gái.
10. 2.1.299 - Cao Công húy Trần Đinh.
Sinh năm: Mậu Thìn (1928).
Ngày mất:
Ông là con trai thứ hai cụ Văn Khổn. Ông tham gia Cách mạng
từ năm 1947, là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Ông đã qua các công tác: Bí
thư Đoàn thanh niên xã, trong Ban quản trị HTX Thuyền buồm Nam Định. Sau đó
chuyển đi Tuyên Quang làm Bí thư chi bộ, Bến trưởng, Hạt trưởng, thuộc Công ty
Giao thông 20.
Ông được tặng thưởng Huy chương kháng chiến chống Pháp hạng
Nhất, Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Nhì.
Bà Hoàng Thị húy Mùi, hiệu Diệu Vy.
Sinh năm: Tân Mùi (1931).
Ngày mất: 27 – 6 năm Canh Dần (2010), thọ 80 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Bà là con gái cụ Đồ Tẽo, họ Hoàng.
Trong kháng chiến bà là cơ sở nuôi quân, được thưởng Bằng
khen của Chính phủ.
Hai ông bà sinh được 7 con
trai:
- Trưởng là Huy
Linh.
- Thứ hai là Văn Tỵ,
đổi là Thịnh, mất sớm.
- Thứ ba là Ngọc
Trình.
- Thứ tư là Văn
Tác.
- Thứ năm là Trần
Kiểm.
- Thứ sáu là Văn
Kiệm.
- Thứ bảy là Văn Kết.
10. 2.1.300 - Cao Công húy Văn
Khang.
Sinh năm: Canh
Ngọ (1930).
Ông là con trai thứ ba cụ Văn Khổn, còn có húy Tài.
Bà Hoàng Thị húy Hảo.
Ngày mất: 19 – 4
năm Quý Tỵ (1953).
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Bà con gái cụ Hoàng Văn Oánh. Bà mất sớm không có con.
Bà thứ Phạm Thị húy Cậy.
Sinh năm: Giáp Tuất
(1934).
Bà là con gái cụ Phạm Văn Tắc, xã Giao Hồng.
Hai ông bà sinh được 5 con
trai, 2 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn
Nhàn.
- Thứ hai là Ngọc Chinh.
- Thứ ba là Ngọc Chiến.
- Thứ tư là Văn Khiêm,
mất sớm.
- Thứ năm là Ngọc Thắng.
Hai con gái:
- Thị Yên, lấy ông Vũ Thuận.
- Thị Lành, lấy ông Đàm, xã Hồng Thuận.
10. 2.1.301 - Cao Công húy Trần Bốn.
Sinh năm: Đinh Sửu (1937).
Ông là con trai thứ tư cụ Văn Khổn. Ông đi bộ đội lái xe
phục vụ chiến trường, sau chuyển ngành làm việc ở Mỏ than Quảng Ninh.
Ông là người có nhiều đóng góp trong công việc của họ. Năm
1988 trong Ban kiến thiết trùng tu nhà thờ họ Cả và xây dựng lăng mộ tổ. Năm
2012 làm Trưởng ban kiến thiết, nâng cấp nhà thờ họ Cả mới. Ông làm Trưởng ban Lễ tiết họ Cao Trần từ năm 2011.
Bà Vũ Thị húy Hải.
Sinh năm: Kỷ Mão (1939).
Bà là con gái cụ Vũ Văn Đĩnh.
Hai ông bà sinh được 3 con
trai, 4 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Thiệp.
- Thứ hai là Anh Dũng.
- Thứ ba là Anh Hùng.
Bốn con gái:
- Thị Hương, lấy ông Hoàng Thanh.
- Thị Lan, mất sớm.
- Thị Hoa, lấy ông Vũ Mậu.
- Thị Sen, lấy
ông húy Thắng.
10. 2.1.302 - Cao Công húy Trần
Liêm.
Sinh năm: Kỷ Mão (1939).
Ngày mất: năm Đinh Mùi (1967).
Ông là con
trai thứ năm cụ Văn Khổn. Ông tham gia quân đội, chiến đấu, hy sinh anh dũng tại
chiến trường miền Nam năm 1967. Ông được tặng thưởng 4 Huân chương các loại.
Ông mất, bà đi tái giá.
Ông bà sinh được 1 con gái: Thị
Thanh.
10. 2.1.303 - Cao Công húy Đức Nhuận.
Sinh năm: Mậu Tý (1948).
Ông là con trai thứ sáu cụ Văn Khổn. Ông làm giáo viên THPT,
sau làm giáo viên trường Cao Đẳng Sư phạm thuộc Đại học Hồng Đức Thanh Hóa. Học
vị Cử nhân khoa học ngành Địa lý. Gia đình định cư ở thành phố Thanh Hoá.
Bà Đỗ Thị húy Chuyên.
Sinh năm:
Ngày mất:
Bà là người Thanh Hoá, là Cử nhân khoa học ngành Sinh học,
làm giáo viên trường Cao Đẳng Sư phạm thuộc Đại học Hồng Đức Thanh Hóa.
Hai ông bà sinh được 3 con
gái: Thị Hà, Thị Lệ, Thị Anh.
10. 2.1.304 - Cao Công húy Văn Lương.
Sinh năm: Quý Dậu
(1933).
Ngày mất: Ông
là con trai cụ Văn Lăng. Gia đình định cư ở Lào Cai.
Bà Phạm Thị húy Tơ
Sinh năm: Tân Mùi (1931). Bà là con gái cụ Văn Điển.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, chưa rõ tên
10.2.1.265 - Cao Công húy Văn Hạnh.
Ông là con trai cụ Văn Lăng. Ông làm con nuôi
người xã Giao Thiện.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét