ĐỜI THỨ TÁM
CÀNH TRƯỞNG - PHÁI TRƯỞNG (Giáp phái)
8. 1.1.1 - Cao
Công huý Ngọc Viện, tự Ngọc Thành, hiệu Anh Mẫn.
Ngày giỗ: 12 - 8.
Ông là con trai trưỏng cụ Ngọc Triết, húy Cách, đổi là Ngọc
Viện. Sinh thời theo học và dự nhiều khoa thi nhưng không đạt. Ông trở về mở
trường dậy học. Ông đã cùng cha và chú, bác trong họ tổ chức xây dựng từ đường họ
thay nhà lợp rạ bằng nhà xây.
Bà Phạm Thị huý Chức, hiệu
Thuận Lạc.
Ngày giỗ: 21 - 5. Bà là con gái cụ Đồ Đôn họ Phạm, xã
Hoành Tứ.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 4 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Hữu Du.
- Thứ hai là Hữu Vy, lập tự
ông Ngọc Vũ.
- Thứ ba là Văn Cu, mất sớm.
Bốn con gái:
- Thị Nhu, lấy ông Nhiêu
Tuyển, thôn Chính.
- Thị Ái, lấy ông Nhiêu
Khi, thôn Chính.
- Thị Hùng, lấy ông Nhiêu
Côn.
- Thị Để, lấy ông Lê Ứng,
thôn Chính.
8. 1.1.2 - Cao
Công huý Ngọc Vũ, hiệu Dịch Trực.
Ngày giỗ: 19 - 10.
Ông là con trai thứ cụ Ngọc Triết, húy Chung, đổi là Ngọc
Vũ. Ông mất sớm, nhận Hữu Vy con anh trai để lập tự.
8. 1.1.3 - Cao
Công huý Ngọc Can tự Đăng Ngạn, hiệu Nhu
Chất.
Ngày giỗ: 24 - 10, hưởng 52 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Ngọc Oanh, húy Ngọc Can, đổi là Đăng
Ngạn. Sinh thời làm Hương nho.
Bà Vũ Thị hàng Nhị huý Rạng,
hiệu Từ Tín.
Ngày giỗ: 17 - 4. Mộ quy
lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Hương Đạt
họ Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 5 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Ngọc Hướng.
- Thứ hai là Văn Tường.
- Thứ ba là Văn Vạn.
- Thứ tư là Văn Nghìn, đổi
là Tư.
- Thứ năm là Văn Tước, đổi
là Năm.
Bốn con gái:
- Thị Riệu, lấy ông Cai
Hoè.
- Thị Mừ, Lấy ông Vũ Nhượng,
thôn Thượng.
- Thị Tý, lấy ông Nhì Cẩn,
thôn Chính.
- Thị Rện và Thị Sửu, cả 2
mất sớm.
8. 1.1.4 - Cao
Công huý Ngọc Châu, hiệu Chất Thực.
Ngày giỗ: 7 - 11. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách
Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Ngọc Oanh, húy Thiệp, đổi là Ngọc
Châu. Ông là Hương mục và tham gia luyện binh xã.
Bà thứ Phạm Thị hàng Nhị huý
Gái, hiệu Trinh Cần.
Ngày giỗ: 23 - 8. Bà là con gái cụ Binh Đính, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 5 con trai;
- Trưởng là Văn Cừ.
- Thứ hai là Văn Cự.
- Văn Sót, Văn Sấm, Văn
Lư, cả 3 mất sớm.
Bà thứ Vũ Thị hàng Tam huý
Quynh, hiệu Từ Anh.
Ngày giỗ: 7 - 1. Bà là con
gái cụ Khán Lệ họ Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Táu.
- Thứ hai là Văn Đỏ, mất sớm.
Hai con gái:
- Thị Hợi, lấy ông Nguyễn
Thuỵ, xã Hoành Lộ.
- Thị Liên, lấy ông Vũ
Phiên, thôn Thượng.
8. 1.1.5 - Cao
Công huý Ngọc Uyển, hiệu Dũng Nghị.
Sinh năm: Bính Thân
(1836).
Ngày mất: 2 - 9 năm Kỷ Sửu (1889), hưởng 54 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Ngọc
Oanh. Sinh thời làm Xã đoàn.
Bà Vũ Thị huý Cát, hiệu
Trinh Thục.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng cùng với ông.
Là con gái cụ Trùm Diễn họ
Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai:
- Trưởng là Ngọc Huyển.
- Văn Cu, Văn Tạo, cả 2 mất
sớm.
8. 1.1.6 - Cao
Công huý Đăng Doanh, tự Tiên Châu.
Ngày giỗ: 25 - 4. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh,
thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đăng Phong, làm Hương mục thôn.
Sinh thời được triều đình giao cho nhiệm vụ quyên góp tiền ủng hộ, ông đã xuất
cúng 1200 quan tiền, được thưởng Sắc văn: Tùng Cửu phẩm Bách hộ và 5 đồng tiền Ngân
Long (đồng tiền có hai con rồng).
Bà Vũ Thị huý Diệu, hiệu Từ Nhu.
Ngày giỗ: 25 - 10. Mộ quy
lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Lệ họ
Vũ.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 5 con gái, nuôi 1 con trai.
Con trai: Văn Lâm, mất sớm.
Thừa tự: Đức Huân, con em
trai là Đăng Cử.
Con nuôi: Đức Sùng, con em
trai là Đăng Cử.
Năm con gái:
- Thị Mãn, lấy là ông Khoá
Cử họ Vũ.
- Thị Lùng, lấy ông Nhì Chấp,
thôn Thượng.
- Thị Căm, lấy ông Châu, Lạc
Nghiệp, Xuân.Trường.
- Thị Nẻ, lấy ông Vũ Văn,
thôn Thượng.
- Thị Tỉnh, lấy ông Tư Địch,
thôn Chính.
8. 1.1.7 - Cao
Công huý Đăng Cử, tự Khắc Kham Phụng, thuỵ Dũng Mẫn.
Sinh năm: Nhâm Thìn
(1832).
Ngày giỗ: 10 - 10. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách
Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đăng Phong, làm Hương mục. Ông
đã xuất cúng vào triều đình 1200 quan tiền, được ban thưởng Sắc văn: Tùng Cửu
phẩm Bách hộ và 5 đồng Ngân Long.
Bà Hoàng Thị huý Điệt, hiệu
Đôn Thận Nhu Nhân.
Sinh năm: Nhâm Thìn
(1832).
Ngày mất: 18 - 3
năm Bính Dần (1866), hưởng 35 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Lý Chất họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 2 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Đức Huân, kế tự
ông Đăng Doanh.
- Thứ hai là Đức Hạch.
- Thứ ba là Đức Phang.
- Thứ tư là Đức Sùng, làm
con nuôi ông Đăng Doanh.
- Văn Gỗ, Văn Đỏ, cả 2 mất
sớm.
Hai con gái:
- Thị Liên, lấy ông Xã Niệm.
- Thị Đen, mất sớm.
Bà thứ Đinh Thị huý Chu,
hiệu Từ Thục.
Sinh năm: Giáp Thìn (1844).
Ngày giỗ: 22 - 7. Mộ quy
lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Tổng Chiều, xã Đông Nhuế, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 2 con gái, nuôi 1 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Đức Ân.
- Thứ hai là Đức Cần.
- Thứ ba là Vĩnh Phúc.
- Thứ tư là Xuân Thọ.
- Thứ năm là Đức Khảng.
- Thứ sáu là Văn Gà, mất sớm.
Hai con gái:
- Thị Ngan, lấy ông Lý Tỉnh
họ Vũ.
- Thị Lan, lấy ông Nho
Khánh, thôn Chính.
Con gái nuôi:
- Thị Kiều, lấy ông Lý
Cương, ở Hiệt Củ.
8. 1.1.8 - Cao
Công huý Đăng Long, tự Tích Thiện, hiệu Tín Đốc.
Sinh năm: Ất Mùi (1835).
Ngày mất: 21 - 2
năm Quý Sửu (1913), thọ 79 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con thứ ba cụ Đăng Phong. Ông cố gắng học hành,
nhưng thi chỉ đỗ Khoá sinh.
Bà Vũ Thị huý Điệt, hiệu Từ
Thọ Nhu Nhân.
Ngày mất: 19 - 1, năm Tân Mùi (1931), thọ 95 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Chánh Đồng
họ Vũ, thôn Việt Dũng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 4 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Năng Vịnh.
- Thứ hai là Văn Đàn.
Bốn con gái:
- Thị Môn, lấy ông Tổng Tựu
họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Bình, lấy ông Nhất Kỳ,
Yên Cư, Xuân Trường.
- Thị Tý, lấy ông Nho Đài
họ Vũ.
- Thị On, hiệu Tĩnh Nhất, mất sớm.
8. 1.1.9 - Cao
Công huý Văn Báng, tự Mộc Lập.
Ngày giỗ: 4 - 1. Ông là
con trai tư cụ Đăng Phong, mất sớm.
8. 1.1.10 - Cao
Công huý Danh Thăng, tự Đăng Tấn, thuỵ Dũng Nghị.
Sinh năm: Mậu Tuất (1838).
Ngày giỗ: 11 - 7. Mộ quy
lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Ngọc Oanh, húy Bị, đổi là Danh Thăng,
làm con nuôi cụ Danh Quán. Ông xuất cúng vào triều đình 1200 quan tiền, được
thưởng Sắc văn: Tùng Cửu phẩm Bách hộ và 5 đồng tiền Ngân Long.
Bà Hoàng Thị huý Tụng, hiệu
Từ Huệ
Sinh năm: Bính Thân (1836).
Ngày mất: 9 - 5 năm Giáp Thìn (1904), thọ 69 tuổi.
Bà là con gái cụ Lý Thảnh
họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái, nuôi 1 con trai.
Con trai: Văn Phức.
Con trai nuôi: Ngọc Lung,
là con trai ông Ngọc Quyết.
Hai con gái: Thị Hiện, Thị
Cây, cả 2 mất sớm.
8. 1.1.11 - Cao
Công huý Ngọc Quyết, tự Phúc Thiện, hiệu Tiến Trực.
Sinh năm: Mậu Tý (1768).
Ngày mất: 15 - 12 năm Giáp Thìn (1844), thọ 77 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách
Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Lê Chức
thôn Chính, làm con nuôi cụ Danh Quán.
Bà Hoàng Thị hàng Nhất huý
Bộ, hiệu Diệu Hiền.
Ngày giỗ: 18 - 12, thọ 83
tuổi. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Ngũ Vỵ họ
Hoàng, làm con nuôi cụ Lý Chất. Bà mua hậu Phật chùa thôn Thượng
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 2 con gái, 1 con gái nuôi.
Sáu con trai:
- Trưởng là Đức Nghiệp.
- Thứ hai là Ngọc Lung,
làm con nuôi ông Danh Thăng
- Thứ ba là Ngọc Cư.
- Thứ tư là Cẩn Thuần, mất
sớm
- Thứ năm là. Đức Cường.
- Thứ sáu là Nhật Tân.
Hai con gái:
- Thị Chỉnh, lấy ông Xã
Khuyến họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Nhính, lấy ông Nhất
Mão họ Hoàng, thôn Thượng.
Con gái nuôi: Thị Tý, lấy
ông Vũ Kế.
CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ HAI (Ất phái).
8. 1.2.12 - Cao
Công huý Đức Chí, tự Bá Thiện, hiệu Từ
Nhượng.
Sinh năm: Canh Ngọ (1810).
Ngày giỗ: 27 - 1. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh,
thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Trứ, húy Dư đổi là Đức Chí,
tục gọi là ông Nho Cả, ông làm Hương mục bản xã. Năm 1826 niên hiệu Minh Mạng
thứ 7 (1820 - 1840), bọn hào lý ở địa
phương đã ba lần trưng chiếm 150 mẫu ruộng công điền, làm tư điền (xem Tam
trưng điền án), ông cùng hai ông trong họ ta: Cao Đức Cảnh, Cao Đức Chí và các
ông trong xã, do ông Tri bạ Vũ Thế Hào khởi xướng, cử người đến trấn (từ năm
1831 bỏ tổng trấn và đổi trấn thành tỉnh) và kinh đô Huế khiếu kiện. Phải mất
nhiều năm đấu tranh gian khổ đến
năm 1841 mới thu được ruộng về
cho dân.
Bà Bùi Thị Huý Ca, hiệu Từ
Thục.
Sinh năm: Mậu Dần (1818).
Ngày
mất: 8 - 9 năm Ất Sửu (1865), hưởng 48 tuổi.
Mộ
ở cùng lăng với ông.
Bà là con gái cụ Chánh
Giao họ Bùi, xã Ngọc Tỉnh, Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 8 con trai, 5 con gái, nuôi 1 con gái.
Tám con trai:
- Trưởng là Như Sơn.
- Thứ hai là Đức Ngu
(Thiên Ngu).
- Thứ ba là Đức Thản.
- Thứ tư là Đức Tại.
- Thứ năm là Đức Kiên.
- Văn Vắn, Văn Bảy, Văn Tú, cả 3 mất sớm.
Năm con gái:
- Thị Trí, lấy ông Điền
Chiểu họ Lê, thôn Chính.
- Thị Chức, Thị Đỏ, Thị Riệp,
Thị Hạc, cả 4 mất sớm.
Con gái nuôi:
- Thị Đắc, lấy ông Lý Xá, xã Hoành Tứ.
8. 1.2.13 - Cao
Công huý Đức Bằng, tự Lương Phủ.
Sinh năm: Giáp Tuất (1814).
Ngày mất: 12 - 7 năm Mậu Tý (1888), thọ 75 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Trứ, húy Đức Minh, đổi là
Đức Bằng. Ông thông minh, hiếu học, từ nhỏ theo học danh sỹ Hoàng Kỳ Nho. Năm
23 tuổi làm Phó tổng, năm 32 tuổi làm Cai tổng Hoành Nha. Cai Hùng, Lý Vĩ lạm
thuế, ông bắt được, triều đình thưởng cho ông: Cửu phẩm Bách hộ.
Ông đã cùng với bác là Cao Danh Quán, anh rể là Vũ Xuân Đồng
đấu tranh với bọn hào, lý trong làng lấn chiếm đất công điền làm tư điền, lấy lại
được 6 mẫu ruộng công điền và 12 mẫu trong nội làng. Ông thống nhất cùng dân xã:
trích một phần quân cấp cho các họ làm tộc điền, phần để khen thưởng các bà tiết
phụ và yến lão các cụ trong xã.
Năm Đinh Tỵ (1857) dân huyện Kiến Xương, huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình mất mùa sang quê ta ăn xin, ông đã góp của, xin mở kho Nghĩa thương của
xã và vận động những nhà giầu trong làng cùng ông cứu tế. Ông đã được triều
đình thưởng cho 3 đồng Ngân Long và xã được thưởng 4 chữ: “Thiện tục khả phong”, treo ở đình Giữa thôn Việt Dũng (cải cách ruộng
đất năm 1956 đã bị tháo bỏ).
Ông còn vận động nhiều người tham gia Nghĩa dũng quân của
Hoàng Giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị đánh Pháp (1860 - 1873).
Đươc sự đồng ý của
tôn trưởng, ông vận động trong họ cùng đóng
góp xây dựng nhà thờ họ Cả và nghi môn gian giữa, sau đó lại tổ chức sửa chữa nhà thờ Phái Ất và sắm sửa các
đồ thờ cúng.
Ông có công góp phần ổn định tình hình trong tổng, xã và chăm
lo công việc trong họ nên được mọi người kính phục.
Bà Phạm Thị huý Diệm, hiệu Diệu Hương, thuỵ
Cung Ý.
Sinh năm: Mậu Tý (1828).
Ngày mất: 10 - 1 năm Mậu
Tuất (1898), thọ 71 tuổi.
Mộ ở cùng lăng với ông.
Bà là con gái cụ Đồng Trì
họ Phạm, xã Hoành Tứ.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 7 con gái, 2 con trai nuôi.
Năm con trai:
- Trưởng là Đức Tranh, đổi
là Đức Thắng.
- Thứ hai là Đức Độ, đổi
là Đức Tích.
- Văn Tồn, Văn Ngà, Văn Tốn,
cả 3 mất sớm.
Bảy con gái:
- Thị Lý, Lấy ông cả Chung họ Hoàng.
- Thị Kiều, lấy ông Lý Cương họ Lê.
- Thị Nhỏ, lấy ông Lý Suý ở Hội Khê.
- Thị Thiếp, lấy ông Lê Quả Dục, thôn Chính.
- Thị Trí, lấy ông Lý Nhượng họ Hoàng.
- Thị Bôi, Thị Giáp, cả 2 mát sớm.
Hai con nuôi:
- Đức Niệm, con em trai là
Đức Thiệm.
- Đức Vinh, con cụ Đường, ở
Xuân Hy, Xuân Trường.
Bà thứ Đỗ Thị huý Tịch, hiệu
Nhu Tắc.
Ngày giỗ: 11 - 10. Mộ ở cùng lăng với ông
Bà là con gái cụ Cai Nhật
họ Đỗ, xã Thanh Khiết.
Hai ông bà sinh được 1 con trai:
- Đức Đằng, đổi là Đức Vọng.
8. 1.2.14 - Cao
Chúy Đức Thiệm, hiệu Hoạt Tế Y Sỹ.
Sinh
năm: Kỷ Mão (1819),
Ngày
mất: 3 - 12- năm Canh Thân (1860), hưởng 42 tuổi.
Mộ
quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông
là con trai thứ ba cụ Đức Trứ, làm Hương
mục bản xã, tính thuận hòa giản dị. Bình sinh ông làm Thầy thuốc Đông y nổi tiếng,
tinh thông cả về mạch và châm cứu, là Lương mục bản xã. Sau khi ông qua đời mọi
người đều tiếc tài năng của ông.
Bà Lê Thị hàng Nhị, húy Nguyện, hiệu Đoan Thành.
Sinh
năm: Giáp Thân (1824)
Ngày
giỗ: 21 - 7 năm Giáp Thìn (1904), thọ 81 tuổi. Mộ ở cùng lăng với ông.
Bà
là con gái cụ Chiêu Phổ họ Lê, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 4 con
trai, 4 con gái và nuôi 1 con trai.
Bốn
con trai:
- Trưởng
là Đức Vận, đổi là Đức Quảng.
- Thứ
hai là Đức Khóa.
- Thứ
ba là Đức Niệm, làm con nuôi ông Đức Bằng.
- Thứ
tư là Đức Dy, mất sớm.
Con
trai nuôi:
-
Đức Vang, quê gốc ở Thái Bình.
Bốn con gái:
-
Thị Phương, lấy ông Lý Thuật, xã Hoành Tam.
-
Thị Bá, lấy ông Vũ Ruy Lý trưởng, thôn Thượng.
- Thị
Cám, lấy ông Nhất Uyển, xã Hoành Đông.
-
Thị Xuyến, mất sớm.
8. 1.2.15 - Cao
Công huý Đức Nghị, hiệu Thanh Cần.
Sinh năm: Nhâm Thìn (1832).
Ngày mất: 22 - 5
năm Nhâm Thìn (1892), thọ 61 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai bà hai cụ
Đức Trứ, sinh thời làm Hương nho.
Bà Nguyễn Thị huý Tuấn, hiệu
Diệu Tú.
Ngày giỗ: 29 - 9. Mộ ở cùng lăng với ông.
Bà là con gái cụ Hương Diệm
họ Nguyễn, xã Thái Công, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 3 con gái.
Con trai: Ngọc Am.
Ba con gái:
- Thị Hằng, lấy ông Lý
Đương, xã Hoành Tứ.
- Thị My, lấy ông Cử Trâm,
xã Thanh Khiết.
- Thị Muộn, lấy ông Ký Thi
họ Phạm, xã Hoành Tứ.
8. 1.2.16 - Cao
Công huý Đức Hinh, hiệu Thông Đạt, thuỵ Dũng Lệ.
Sinh năm: Quý Mùi (1823).
Ngày mất: 10 - 4 năm Mậu Tý (1888), thọ 66 tuổi.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Nhuận, húy Đức Bật, đổi là
Đức Hinh. Sinh thời làm Hương mục, sau làm Xuất đội. Năm Nhâm Tuất (1862), ông
tham gia dẹp giặc Lê Quý Phong ở Hải Dương, được triều đình thưởng sắc hàm: Chánh
Bát phẩm Bách hộ, sau về làm thầy Địa lý.
Bà Lê Thị hàng Nhất huý Hậu,
hiệu Từ Dung.
Ngày giỗ: 12 - 10, thọ 66 tuổi.
Bà là con gái cụ Xã Trứ họ
Lê, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Đức Hành.
Con gái: Thị Lư, lấy ông
Tuyên, ở Khả Lao, Xuân Trường.
Bà thứ Trịnh Thị hàng Tam,
huý Điệt, hiệu Từ Mẫn.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Trịnh Văn Tảo, thôn
Trung.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 4 con gái, nuôi 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Đức Thuần.
- Thứ hai là Đức Tiếp.
- Thứ ba là Đức Chúc, mất
sớm.
Bốn con gái:
- Thị Áy, lấy ông Nhì Thọ,
xã Hoành Nhị.
- Thị Yên, lấy ông Phó Ba
họ Phùng, xã Hoành Nhị.
- Thị Thiệu, Thị Cải, cả 2
mất sớm.
Con gái nuôi:
- Thị Ổn, lấy ông Vũ Đắc,
thôn Thượng.
8. 1.2.17 - Cao
Công huý Đức Mướp.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Nhuận. Ông mất sớm.
8. 1.2.18 - Cao
Công huý Đức Sắn.
Ông là con trai thứ ba cụ
Đức Nhuận. Ông mất sớm.
8.1.2.19 - Cao
Công huý Đức Ruệ, tự Bá Tư, hiệu Hiếu Hữu.
Sinh năm: Đinh Sửu (1817).
Ngày mất: 6 - 6 năm Tân Dậu (1861), hưởng 45 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Trạch, húy Vượng, đổi là Đức
Ruệ. Sinh thời làm Hương mục bản xã.
Bà Vũ Thị hàng Nhị húy Cõn,
hiệu Đoan Nhất.
Sinh năm: Tân Tỵ (1821).
Ngày mất: 5 - 8 năm Tân Tỵ (1881), thọ 61 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Tri Hào họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 3 con trai:
Ba con trai:
- Trưởng là Đức Uông.
- Thứ hai là Đức Hàm.
- Thứ ba là Đức Trừng.
8. 1.2.20 - Cao
Công huý Đức Dụ, hiệu Hiếu Hậu.
Sinh năm: Canh Thìn (1820).
Ngày mất: 9 - 7
năm Canh Thìn (1880), thọ 61 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Trạch. Trước làm Hương mục,
sau làm Thủ quỹ kho Nghĩa thương xã.
Bà Hoàng Thị hàng Nhị, huý
Đích, hiệu Từ Nương.
Sinh năm: Mậu Tý (1828).
Ngày mất: 2 - 5 năm Bính
Tuất (1886), hưởng 59 tuổi.
Mộ quy lăng cùng với ông. Bà
là con gái cụ Đồ Thái họ Hoàng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 8 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Siêu, đổi
là Đức Tính.
- Thứ hai là Đức Xán.
- Thứ ba là Đức Biên, mất
sớm.
Tám con gái:
- Thị Bạn, lấy ông Xã Uông
họ Vũ.
- Thị Viêm, lấy ông Thiên
Từ, thôn Thượng.
- Thị Nhạt, lấy ông Nho
Hài họ Hoàng.
- Thị Nhỏ, lấy ông Cai
Tiêm họ Vũ.
- Thị Kiện, lấy ông Khoá
Trang họ Lê.
- Thị Cỏn, lấy ông Triệu,
thôn Trung.
- Thị Mão, Thị Bồ, cả 2 mất
sớm.
8. 1.2.21 - Cao
Công huý Đức Uẩn, tự Dục Quang, thuỵ Trung Kỵ Uý.
Sinh năm: Giáp Ngọ (1834).
Ngày mất: 29 - 9 năm Nhâm Ngọ (1882), hưởng 49 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con thứ ba cụ Đức Trạch, húy Nhã, đổi là Đức Uẩn.
Ông theo Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị ứng mộ Nghĩa dũng quân tiễu trừ giặc
ở Hải Phòng, Hải Dương, có công được triều đình sắc phong: Chánh Thất phẩm Thiên
hộ.
Bà Vũ Thị huý Uyên, hiệu
Linh Thục Nhu Nhân.
Ngày giỗ: Mộ ở cùng lăng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Loan họ
Vũ, xã Yên Cư, huyện Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 5 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Đức Hoành.
- Đức Tụ, Văn Cu, cả 2 mất
sớm.
Năm con gái:
- Thị Tý, lấy ông Lý Tinh,
thôn Trung.
- Thị Bồ, Thị Căng, Thị
Lai, Thị Triều, cả 4 mất sớm.
8. 1.2.22 - Cao
Công huý Đức Ý, tự Dân Hảo, hiệu Mỹ Trai.
Sinh năm: Đinh Dậu (1837).
Ngày mất: 10 - 7 năm Ất Tỵ (1905), thọ 69 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Đức Thịnh. Ông nỗ lực học tập, trải
qua nhiều khoa thi đến năm 60 tuổi mới đỗ được Nhị trường. Ông tiến cúng 2200
quan tiền ủng hộ triều đình, được ban thưởng sắc phong: Cửu phẩm Bách hộ và 10
đồng Ngân Long.
Bà Vũ Thị hàng Nhị huý
Linh, hiệu Hiếu Cần Nhu Nhân.
Sinh năm: Tân Sửu (1841).
Ngày mất: 14 - 2
năm Nhâm Thìn (1892), hưởng 52 tuổi.
Mộ ở cùng lăng với ông.
Bà là con gái cụ Cai Khiêm
họ Vũ, xã Hạt Châu, Xuân Trường.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 4 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Đức Dậu.
- Thứ hai là Đức Thân.
- Văn Bản, Văn Hoà, Văn Tý,
Văn Khai, cả 4 mất sớm.
Bốn con gái:
- Thị Mùi, lấy ông Nhu họ
Nguyễn, xã Hoành Lộ.
- Thị Tuất, lấy ông Hai
Trưng họ Vũ cùng thôn.
- Thị Sửu, lấy ông Nhất Hiệp
họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Dần, lấy ông Tổng Toản,
xã Xuân Phú, huyện Xuân Trường.
Bà thứ Vũ Thị huý Hạt, hiệu
Từ Nhân.
Ngày giỗ: 9 - 11. Mộ ở cùng lăng với ông.
Bà là con gái cụ Nhiêu Túc
họ Vũ.
Hai ông bà sinh được 2 con trai;
- Trưởng là Đức Thố.
- Thứ hai là Đức Diễn, mất
sớm.
8. 1.2.23 - Cao
Công huý Đức Tương, hiệu Thuần Hậu.
Sinh năm: Tân Hợi (1851).
Ngày mất: 17 - 1
năm Tân Mão (1891), hưởng 41 tuổi.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai bà hai cụ Đức Thịnh. Trước làm Hương mục,
sau làm Tổng đoàn.
Bà Nguyễn Thị huý Yến, hiệu
Diệu Bảo Duyên.
Ngày giỗ: 12 - 10. Mộ ở
cùng lăng với ông.
Bà là con gái cụ Bá Trạch
họ Nguyễn, xã Hoành Lộ.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 3 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Đức Huy.
- Thứ hai là Đức Nhung.
- Thứ ba là Đức Môn.
- Thứ tư Đức Cỏn, mất sớm.
Ba con gái:
- Thị Cầm, lấy ông Xã Thầm
họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Tròn, lấy ông Xã Tái
họ Hoàng, thôn Thượng.
- Thị Đỏ, mất sớm.
CÀNH TRƯỞNG - PHÁI THỨ BA (Bính phái).
8. 1.3.24 - Cao
Công huý Đức Nhạ.
Ngày giỗ: 14 - 9. Ông là con trai trưởng cụ Đức Vặc.
Bà Lê Thị huý Nở, hiệu Từ
Đoán.
Ngày giỗ: 2 - 10. Bà là con gái cụ Binh Chiểu họ
Lê.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 4 con gái.
Con trai: Văn Cáp.
Bốn con gái:
- Thị Chanh, lấy ông Lê Đắc,
thôn Thượng.
- Thị Bảo, lấy ông Trùm Tòa.
- Thị Chĩnh, lấy ông Đồ Lập
họ Vũ.
- Thị Liếc, lấy ông Vũ Vy,
thôn Thượng.
8. 1.3.25 - Cao
công huý Viết Chuyên, hiệu Cần Cán.
Ngày giỗ: 4 - 10. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách
Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con thứ hai cụ Đức
Vặc.
Bà Phạm Thị huý Lãi, hiệu Từ Mậu.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Phạm Văn Hàm,
xã Hoành Tứ.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, sớm.mất
Bà thứ Hoàng Thị hàng..., hiệu
Từ Minh.
Ngày giỗ: 15 - 7.
Bà là con gái cụ Trùm Vang,
họ Hoàng, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, mất sớm.
8. 1.3.26 - Cao
Công huý Viết Khơi, hiệu Trung Hiền.
Sinh năm: Kỷ Sửu.
Ngày mất: 1 - 10 năm Quý Tỵ, thọ 65 tuổi.
Ông là con thứ ba cụ Đức Vặc,
làm con nuôi cụ Ngọc Hanh.
Bà Vũ Thị huý Mùi, hiệu Từ
Nhu.
Sinh năm: Quý Mùi
Ngày giỗ: 2 -7. Bà là con
gái cụ Trùm Hàm họ Vũ.
Ông, bà sinh được 7 con trai đều mất sớm, 1 con nuôi.
Con trai nuôi: Văn Thụ,
con ông Đức Ruyệt.
8. 1.3.27 - Cao
Công huý Đức Sen, hiệu Minh Biện.
Ngày giỗ: 18 - 4.
Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con cụ Đạt họ Vũ làm con nuôi cụ Đức Cảnh.
Bà Phạm Thị hàng Nhất, hiệu Từ Cần.
Ngày giỗ: 25 - 2.
Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Phó Hanh họ Vũ, xã Liên Trì.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Viết Cúc
- Thứ hai là Viết Lỡ.
- Thứ ba là Viết On
- Thứ tư là Viết Khiếu.
Hai con gái: mất sớm.
Bà hai Lê Thị hàng…, hiệu Từ Duyên.
Ngày giỗ: 15 - 1.
Bà mất sớm, không có con.
8. 1.3.28 - Cao
Công huý Đức Vanh, hiệu Trung Trực.
Ngày giỗ: 2 - 8. Ông
là con trai trưởng cụ Đức Cảnh.
Bà Nguyễn Thị hàng Tam huý Sửu, hiệu Từ Thiện.
Ngày giỗ: 11 - 1,
hưởng 56 tuổi.
Bà là con gái cụ Phó Hanh họ Vũ, xã Liên Trì.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Viết Tiệp.
- Văn Lịnh, Văn Cu, cả 2 mất
sớm.
Hai con gái:
- Thị Bể, lấy ông Phó Bản,
ở Văn Tràng Xuân Trường.
- Thị Gấm.
8. 1.3.29 - Cao
Công huý Đức Ruyệt, hiệu Lương Tâm.
Ngày giỗ: 22 - 2.
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Cảnh, làm Hương đồ
thôn.
Bà Bùi Thị hàng Nhị huý Tấu,
hiệu Từ An.
Ngày giỗ: 11 - 5.
Bà là con gái cụ Ngũ Thường
họ Bùi, xã Địch Giáo.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 1 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Thụ, con
nuôi ông Viết Khơi.
- Thứ hai là Văn Đôn.
- Văn Trục, Văn Địch, Văn Rự,
cả 3 mất sớm.
Con gái: Thị Vân, mất sớm.
8. 1.3.30 - Cao
Công huý Thế Vĩnh, tự An Tứ.
Ngày giỗ: 5 - 10.
Ông là con trai trưởng cụ Thế Hương, định cư xã
Duy Tắc.
Bà Bùi Thị hàng Nhất, hiệu
Diệu Từ Thị.
Ngày giỗ: 5 - 12.
Bà là con gái cụ Ngũ Thường
họ Bùi, xã Địch Giáo.
Hai ông bà sinh được 3 con trai:
- Trưởng húy Đệ, mất sớm.
- Thứ hai húy Thu.
- Thứ ba húy Quỳnh.
Bà hai Vũ Thị hàng Nhất,
hiệu Từ Hữu.
Ngày giỗ: 26 - 5.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng húy Ái.
- Thứ hai húy Thiết.
Bà ba Nguyễn Thị hàng Nhất,
hiệu Từ Tô.
Ngày giỗ: 26 - 3. Bà là con gái cụ Vũ Thị U.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
Hai con trai:
- Trưởng húy Tuynh.
- Thứ hai húy Điển.
8. 1.3.31 - Cao
Công huý Đức Độ, tự Cần Cán.
Ngày giỗ: 14 - 1.
Ông là con trai thứ hai cụ Thế Hương, định cư xã
Duy Tắc.
Bà Bùi Thị hàng Nhất, hiệu
Từ Vẹt.
Ngày giỗ: 16 - 6.
Bà là con gái cụ Lý Giới họ
Nguyễn.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 3 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng húy Rượu.
- Thứ hai húy Vực.
- Thứ ba húy Kiền.
- Thứ tư húy Cửu.
Ba con gái:
- Thị Vảnh. Thị Hột.
-
Thị Lãng (tên chồng), người
Cổ Lễ
8. 1.3.32 - Cao
Công huý Ngọc Xưng, tự Trọng Mỹ.
Ngày
giỗ: 12 - 2.
Ông là con trai thứ ba cụ Thế Hương, định cư xã
Duy Tắc.
Bà Bùi Thị hàng Nhất,
húy Dần hiệu Từ Kiệm.
Ngày
giỗ: 9 - 7. Bà là con gái cụ Lý Quý họ
Trần, xã Duy Tắc.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 2 con gái.
Năm
con trai:
-
Trưởng húy Bờm, mất sớm.
-
Thứ hai húy Lịch.
-
Thứ ba húy Lãng.
-
Thứ tư húy Cóc, thứ 5 húy Cu, cả hai mất sớm.
Hai
con gái:
-
Thị Quẹt, mất sớm.
-
Thị Mán, lấy ông Đồ Khuy họ Roãn, Giao Hùng.
8. 1.3.33 - Cao
Công huý Khoa, tự Nhu Cương.
Ngày
giỗ: 12 - 2.
Ông là con trai thứ tư cụ Thế Hương, định cư xã
Duy Tắc.
Bà Bùi Thị hàng Nhất,
hiệu Từ Tứ.
Ngày
giỗ:. Bà là con gái cụ Lý Nghị họ Phạm.
Hai
ông bà sinh được 1 con trai: húy Hoạch.
CÀNH
TRƯỞNG - PHÁI THỨ TƯ (Đinh phái).
8.1.4.34 - Cao
Công huý Viết Đàn, hiệu Kính Trực.
Ngày giỗ: 16 - 7
Ông là con trai thứ hai cụ Danh Thời, phả phái ghi là Viết Đần.
Bà Mai Thị hàng Nhất huý
Chợ, hiệu Đoan Trinh.
Ngày giỗ: 25 - 9. Bà là con gái cụ Mai Kỳ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con gái:
- Thị Áy, lấy ông Trưởng
Thuyết, họ Vũ thôn Thượng.
- Thị Chí, lấy ông Đồ Tình
họ Lê.
Bà thứ Trịnh Thị hàng Tam huý
Nhẫn, hiệu Thục Hạnh.
Ngày giỗ: 25 - 12, thọ 70 tuổi.
Bà là con gái cụ Trịnh Nhận,
thôn Trung.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 3 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Ly, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Biên.
- Thứ ba là Văn Kiên.
- Thứ tư là Văn Giới.
- Thứ năm là Văn Nghị, đổi
là Văn Trương.
Ba con gái:
- Thị Hiên, lấy ông Đồ Tẽo
họ Lê.
- Thị Hạt, lấy ông Lê Trọng,
thôn Trung.
- Thị Lẩy, lấy ông Lê Chỉ,
thôn Thượng.
8. 1.4.35 - Cao
Công huý Văn Thừa, hiệu Thiện Khắc.
Ngày giỗ: 21 - 9, hưởng 50 tuổi.
Là con trai thứ ba cụ Danh
Thời.
Bà Lê Thị hàng Nhất huý Bính,
hiệu Từ Đại
Ngày giỗ: 23 - 10.
Bà là con gái cụ Lê Huệ,
thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con gái:
- Thị Tròn, lấy ông Hoàng Đen.
- Thị Đan, lấy ông Đồ Tụng,
xã Kiên Lao, huyện Xuân Trường.
Bà thứ Nguyễn Thị huý
Ráng, hiệu Huy Nhu.
Ngày giỗ: 14 - 9. Bà là con gái cụ Nguyễn Luyện.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 4 con gái,
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Vạng (Vện).
- Thứ hai là Văn Hy.
- Thứ ba là Văn Kích, mất
sớm.
- Thứ tư Văn Tài.
Bốn con gái:
- Thị Ruyến, Thị Riệm, cả
2 mất sớm.
- Thị Liêm, lấy ông Lê Ruẩn,
thôn Chính.
- Thị Nung, lấy ông Lê
Tâm, thôn Thượng.
8. 1.4.36 - Cao
Công huý Văn Chiểu, tự Bá Quang.
Ngày giỗ: 14 - 5, thọ 60 tuổi.
Ông là con trai bà cả cụ Danh
Lạc, sinh thời làm Cai mộ.
Bà Vũ Thị hàng Nhất,, hiệu
Từ Tâm.
Ngày giỗ: 18 - 10, hưởng 40 tuổi.
Bà là con gái cụ Vũ Hồ, ở
Giáp Đông.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Giáp.
- Thứ hai là Văn Lỡ.
- Thứ ba là Văn Chỉ.
Con gái:
- Thị Liễu, lấy ông Lê
Giám, thôn Thượng.
8. 1.4.37 - Cao
Công huý Văn Tiếp, hiệu Cẩn Tín.
Ngày giỗ: 17 - 8, thọ 63 tuổi.
Ông là con trai bà hai cụ
Danh Lạc.
Bà Lê Thị huý Thức, hiệu
Tính Thiện.
Ngày mất: 16 - 12. Bà là con gái cụ Lê Quang, thôn
Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Rẫn.
- Thứ hai là Văn Mâm, mất
sớm.
- Thứ ba là Văn Bàn.
Hai con gái:
- Thị Mực, lấy ông Cầu ở tỉnh
Ninh Bình.
- Thị Mỡ, lấy ông Cầu, xã
Thanh Hương.
8. 1.4.38 - Cao
Công huý Văn Ất, hiệu Phổ Minh.
Ngày giỗ: 30 - 3. Ông là con trai cụ Danh Vuông.
Bà Lê Thị hàng Nhất huý
Nhu, hiệu Từ Hiền.
Ngày giỗ: 22 - 2. Bà là con gái cụ Ngũ Bảy họ Lê, thôn
Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Kỷ.
- Thứ hai là Văn Cát.
- Thứ ba là Văn Bào.
Hai con gái:
- Thị Bổng, lấy ông Điều,
thôn Chính.
- Thị Sáng, lấy ông Binh
Tư họ Vũ, thôn Thượng.
CÀNH
TRƯỞNG - PHÁI THỨ NĂM (Mậu phái).
8. 1.5.39 - Cao
Công huý Văn Đàm, hiệu Công Luận.
Ngày giỗ: 3 - 7. Ông là con trai trưởng cụ Đức Thuỷ,
làm Khán thủ.
Bà Phùng Thị hàng Nhất huý
Nhẽ, hiệu Từ Phương.
Ngày giỗ: 24 - 9. Bà là con gái cụ Phủ Châu họ Phùng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Cầu.
Hai con gái: Mất sớm.
8. 1.5.40 - Cao
Công huý Đức Hải, tự Minh Châu, hiệu Mẫn Cán.
Ngày giỗ: 8 - 4, thọ 60 tuổi.
Ông là con thứ hai cụ Đức Thuỷ, húy Lương, sau đổi Đức Hải.
Ông tham gia Nghĩa dũng quân của Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị đánh giặc được
cấp bậc Đội trưởng.
Bà Hoàng Thị hàng Nhất huý
Nhẽ, hiệu Từ Phương.
Ngày giỗ: 4 - 10.
Bà là con gái cụ Khán Mỹ họ
Hoàng, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Văn Hài.
- Thứ hai là Văn Nghiên
(Kén)
Bà thứ Hoàng Thị hàng Tam,
hiệu Từ Tuấn.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Khán Mỹ họ
Hoàng, thôn Chính.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 1 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Trần Trạc.
- Thứ hai là Đức Yêm.
- Thứ ba là Văn Giang.
Con gái: Thị Sú.
Bà ba Mai Thị hàng Nhất,
hiệu Từ Nhân.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Lý Anh họ
Mai, ở Duyên Thọ.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Tiêu.
- Thứ hai là Văn Vạn, đổi
là Văn Ba
Con gái: Thị Lận.
8. 1.5.41 - Cao
Công huý Đức Bạn, tự Năng Cần, hiệu Hoà Lạc.
Ngày giỗ: 5 - 2. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh,
thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Thạc. Ông tham gia Nghĩa
dũng quân của Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị đánh giặc được cấp bậc Đội trưởng.
Bà Vũ Thị hàng..., hiệu
Nhu Thuận.
Ngày giỗ: 24 – 10. Bà là con gái cụ Vũ Rựng, thôn
Thượng.
Hai ông bà sinh được 7 con trai, 1 con gái.
Bảy con trai:
- Trưởng là Văn Thiết.
- Thứ hai là Văn Trắc.
- Thứ ba là Văn Tuyên.
- Bốn người nữa mất sớm.
Con gái:
- Thị Nhã, lấy ông Vụ, thôn Thượng.
8. 1.5.42 - Cao
Công huý Như Cương, hiệu Thiên Bảo.
Ngày giỗ: 6 - 2
Ông là con trai thứ hai cụ Đức Thạc, trước húy Hán, sau đổi
là Như Cương sinh thời làm Khán thủ.
Bà Lê Thị hàng Nhị huý Lý,
hiệu Đoan Trang.
Ngày giỗ: 4 - 2. Bà là con gái cụ Lê Viễn, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Văn Lĩnh (Tu).
- Thứ hai là Văn Luân.
CÀNH
TRƯỞNG - PHÁI THỨ SÁU (Kỷ
phái).
8. 1.6.43 - Cao
Công huý Viết Lạp, hiệu Cần Phác.
Ngày giỗ: 5 - 3. Ông là con trai trưởng cụ Văn Tiệm.
Bà Vũ Thị hàng Nhị huý
Sóc, hiệu Năng Hành.
Ngày giỗ: 5 - 3. Bà là con gái cụ Vũ Văn Túc.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Cấp.
- Thứ hai mất sớm.
Con gái:
- Thị Tụ, lấy ông Lê Tường.
- Thị Vay.
8. 1.6.44 - Cao
Công huý Đức Mãn
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ hai cụ
Văn Tiệm, húy Văn Sính, đổi là Đức Mãn. Ông làm con nuôi kế tự ông Văn Liêu.
Bà Lê Thị hàng Nhất huý Nhung, hiệu Trinh Tĩnh.
Ngày giỗ: 5 - 9, hưởng 36 tuổi.
Hai ông bà sinh được 2 con gái (không rõ tên).
8. 1.6.45 - Cao
Công huý Văn Khang, tự Phác Trực.
Ngày giỗ: 27 – 11.
Ông là con trai trưởng cụ Văn
Đờn, định cư xã Duy Tắc.
Bà Vũ Thị hàng Nhất, hiệu
Từ Quý.
Ngày giỗ: 19 - 4.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Thái.
Con gái: Thị Bể, lấy ông
xã Thăng, họ Phạm xã Duy Tắc.
Bà hai Nguyễn Thị hàng Ngũ,
hiệu Thuần Nghĩa.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 1 con gái.
- Thị Hanh, lấy chồng xã
Giao Tiến.
Bà ba Vũ Thị húy Nở, hiệu Như
Hoa.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 1 con gái.
- Thị Tuốt, lấy ông Vũ Lại
cùng thôn
8. 1.6.46 - Cao
Công huý Văn Khương, tự Hiển Vinh.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ hai cụ
Văn Đờn, định cư xã Duy Tắc.
Bà Vũ Thị hàng Tam, hiệu Từ
Thực.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 2 con trai.
- Trưởng là Văn Ngoan.
- Thứ là Văn Kỳ.
8. 1.6.47 - Cao
Công huý Văn Thưởng, hiệu Hòa Quý.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ ba cụ
Văn Đờn, định cư xã Duy Tắc.
Bà Trần Thị húy Nga.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 2 con gái:
-
Thị Trung, Thị Trai
8. 1.6.48 - Cao
Công huý Đức Tú, tự Roãn Chấp.
Ngày giỗ:
Ông là con trai thứ tư cụ
Văn Đờn, định cư xã Duy Tắc.
Bà Phạm Thị húy Ôn, hiệu Tính
Thiện.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 2 con trai:
- Trưởng là Văn Miên.
- Thứ là Văn Man.
8. 1.6.49 - Cao
Công huý Đức Dương, hiệu Cần Đốc.
Ngày giỗ: 24 - 5
Ông là con trai trưởng cụ Danh
Hữu, sinh thời làm Hương đồ.
Bà Vũ Thị hàng Nhất, hiệu
Từ Thanh.
Ngày giỗ: 22 - 12
Bà là con gái cụ Lý Tú họ
Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 3 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Đạm.
- Thứ hai là Văn Vĩnh.
- Thứ ba là Văn Tèo.
- Thứ tư là Văn Bính.
- Thứ năm là Văn Thi.
Ba con gái:
- Thị Man, lấy ông Vũ Trụ,
thôn Thượng.
- Thị Thạc, lấy ông Điền, xã
Hoành Lộ.
- Thị Gái.
8. 1.6.50 - Cao
Công huý Văn Xuân, hiệu Hoà Lạc.
Ngày giỗ: 16 - 11
Ông là con trai thứ hai cụ
Danh Hữu, húy Đá, sau đổi là Xuân.
Bà Lê Thị hàng Tam huý Tại,
hiệu Cư Nhân.
Ngày giỗ: Bà là con gái nuôi cụ Đồ Đạo họ Lê, thôn
Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con gái (không rõ tên).
8. 1.6.51 - Cao
Công huý Văn Hiệt.
Ngày giỗ:
Ông là con trai trưởng cụ
Văn Viễn, húy Gồ, đổi là Hiệt.
Bà Lê Thị huý Chiêm, hiệu
Từ Hiền.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Lê Lai,
thôn Thượng.
8. 1.6.52 - Cao
Công huý Văn Thái.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ hai cụ Văn Viễn.
8. 1.6.53 - Cao
Công huý Văn Gia.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ ba cụ Văn Viễn.
8. 1.6.54 - Cao
Công Nhất Lang húy Khương, tự Văn Nghĩa.
Ngày giỗ: Ông là con trai trưởng cụ Văn Đuốc.
Bà Nguyễn Thị...,
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Nguyễn Khai, thôn Thượng.
8. 1.6.55 - Cao
Công huý Văn Lãi, hiệu Cần Chiên.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ hai cụ Văn Đuốc.
Bà Lê Thị huý Lý
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Lê Lơn, thôn Thượng.
CÀNH
TRƯỞNG - PHÁI THỨ BẢY (Canh phái).
8. 1.7.56 - Cao
Công huý Văn Sức, tự Thực Đức.
Ngày giỗ: 24 - 1. Ông là con trai cụ Văn Khớ, làm
Khán thủ văn từ.
Bà Tô Thị huý Thanh, hiệu
Trinh Kiệm.
Ngày giỗ: 1 - 12
Bà là con gái cụ Hội Chanh
họ Tô, Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Hai ông bà sinh được 7 con trai, 3 con gái.
Bảy con trai:
- Trưởng là Đức Huy.
- Thứ hai là Văn Lãm.
- Thứ ba là Văn Đễ
- Còn 4 con trai nữa mất sớm.
Ba con gái:
- Thị Kén, lấy ông Lê Oánh,
thôn Thượng.
- Thị Hiên, lấy ông Đồ Đạo,
thôn Thượng.
- Thị Hạt mất sớm.
8. 1.7.57 - Cao
Công huý Văn Tôn
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ hai cụ Văn Khớ.
Bà Vũ Thị hiệu Từ Tâm.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Vũ Thái, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 3 con gái.
Con trai: Văn Lăng.
Ba con gái:
- Thị Gái, lấy ông Đồ Cầm.
- Thị Lô, lấy ông Đồ Lai,
thôn Trung.
- Thị Cầm, lấy ông Vũ
Trưng, thôn Thượng.
8.1.7.58 - Cao
Công huý Văn Sở.
Ngày giỗ: 12 - 1
Ông là con trai thứ ba cụ
Văn Khớ, mất sớm bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh
được 1 con trai: mất sớm.
8. 1.7.59 - Cao
Công huý Văn Hà, tự Ái Liên.
Ngày giỗ: Ông là con trai cụ Văn Luyện, mất sớm.
CÀNH
TRƯỞNG - PHÁI THỨ TÁM (Tân phái).
8. 1.8.60 - Cao
Công huý Ngọc Kiến, tự Lương Tiên, hiệu Phúc Hòa.
Ngày giỗ: 17 - 7.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Cận, húy Phức, sau đổi là
Ngọc Kiến. Ông tham gia Nghĩa dũng quân của Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị
đi đánh giặc được cấp bậc Đội trưởng.
Bà Lê Thị huý Quy, hiệu Từ
Tường.
Ngày giỗ: 27 - 12. Bà là con gái cụ Lê Văn Năm, thôn
Thượng.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 2 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Bá Mỹ, đổi là Bá
Mãi.
- Thứ hai là Văn Tục.
- Thứ ba là Văn Lục.
- Thứ tư là Văn Lễ.
Hai con gái:
- Thị Nhỏ, lấy ông Lê
Bách.
- Thị Mùi, lấy ông Tổng Tiếp,
thôn Thượng.
8. 1.8.61 - Cao
Công huý Đức Thuật, tự Tiên Bồi, hiệu Hoà Lạc.
Ngày giỗ: 10 - 10. Ông là con trai thứ hai cụ Đức Cận.
Bà Lê Thị huý Diệu, hiệu
Diệu Từ.
Ngày giỗ: 10 - 4. Bà là con gái cụ Lê Huân, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 4 con trai, 4 con gái.
Bốn con trai:
- Trưởng là Văn Sinh, mất
sớm.
- Thứ hai là Văn Thiện.
- Thứ ba là Văn Triệu.
- Thứ tư là Văn Bách.
Bốn con gái:
- Thị Mể, lấy ông Mai Tèo.
- Thị Ô, lấy ông Lê Sính.
- Thị Thục, lấy người
Pháp.
- Thị Thược, lấy ông Đội Đẩu.
8. 1.8.62 - Cao
Công huý Đức Vạn, hiệu Hoà Trực.
Ngày giỗ: 9 - 9.
Ông là con trai bà hai cụ
Đức Cận. Ông mất bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Lẩm, mất sớm.
- Thứ hai là Văn Toàn, đổi
là Ngọc Quỳnh.
Con gái:
- Thị Chích, lấy ông Cao
Ry, thôn Chính.
8. 1.8.63 - Cao
Công huý Văn Thuần, hiệu Huệ Hoà.
Ngày giỗ: 20 - 6. Ông là con trai cụ Đức Nhạ.
Bà Lê Thị huý Việt, hiệu
Thính Tùng.
Ngày giỗ: 12 - 12. Bà là
con gái cụ Lê Hồng.
Hai ông bà sinh được 4 con trai:
- Trưởng là Văn Nhã.
- Thứ hai là Văn Thê.
- Thứ ba là Văn Khánh.
- Thứ tư là Văn Hưởng.
8. 1.8.64 - Cao
Công huý Văn Viết, hiệu Thanh Thận.
Ngày giỗ: 7 - 4. Ông là con trai cụ Văn Vị.
Bà Roãn Thị húy..., hiệu Từ
Tín.
Ngày giỗ: 16 - 6. Bà là con gái cụ Roãn Ơn.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Trụ.
Hai con gái:
- Thị Sẻ, lấy ông Vũ Mạc.
- Thị Ry.
8. 1.8.65 - Cao
Công huý Văn Ngôn, hiệu Cần Cẩn.
Ngày giỗ: Ông là con trai cụ Đức Thắng.
Bà Trần Thị hàng..., hiệu
Từ Nhu.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Trần Tuy, Trà Lũ, Xuân
Trường.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Ngử.
- Thứ hai là Văn Cơ.
Con gái:
- Thị Muôi, lấy ông Mai Huệ.
8. 1.8.66 - Cao
Công huý Văn Lực, hiệu Duy Hòa.
Ngày giỗ: Ông là con trai cụ Ngọc Thịu.
Bà Trần Thị hàng Nhất, hiệu
Từ Thành.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Lê Thư, thôn Thượng.
8. 1.8.67 - Cao
Công huý Ngọc Đảo, hiệu Hoà Lạc.
Ngày giỗ: 3 - 7. Ông là con trai thứ ba cụ Ngọc Thịu.
Bà Lê Thị hàng Tứ, hiệu
Huyền Lương.
Ngày giỗ:
Bà là con gái cụ Lê Tự,
thôn Chính, không có con.
Bà thứ Phạm Thị hàng Nhị,
hiệu Từ Tâm.
Bà là con gái cụ Cai Khuyến
họ Phạm.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Tuy.
- Thứ hai là Văn Đào.
Hai con gái:
- Thị Cơ.
- Thị Mùi, lấy ông Vũ Soạn.
8. 1.8.68 - Cao
Công huý Đức Thỉnh, hiệu Chân Hoà.
Ngày giỗ: 24 - 4.
Ông là con trai thứ tư cụ
Ngọc Thịu, húy Non, sau đổi Tất Thỉnh.
Bà Nguyễn Thị hàng Nhị, hiệu
Từ Cơ.
Ngày mất: 12 - 4. Bà là con gái cụ Trưởng Ơn họ Nguyễn.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Huynh.
Hai con gái:
- Thị Là, lấy ông Chuẩn.
- Thị Tơ, lấy ông Trữ.
Bà thứ Nguyễn Thị hàng Tam,
hiệu Từ Thực.
Ngày giỗ: 15 - 5. Bà là con gái cụ Trưởng Ơn họ Nguyễn.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 2 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Đệ.
- Thứ hai là Văn Hữu.
Hai con gái:
- Thị Cõn, lấy ông Phạm
Tiêu.
- Thị Tròn, lấy ông Hoàng
Châu.
8. 1.8.69 - Cao
Công huý Văn Nhu.
Ngày giỗ:
Ông là con trai cụ Ngọc Trầm.
Ông mất, bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1
con gái, đều mất sớm.
8. 1.8.70 - Cao
Công huý Văn Vạn.
Ngày giỗ: Ông là con trai bà hai cụ Ngọc Trầm.
8. 1.8.71 - Cao
Công huý Ngọc Lới hiệu Chân Chính.
Ngày giỗ: Ông là con trai bà hai cụ Ngọc Trầm.
Bà...
Bà là người Nho Lâm, không
rõ họ tên.
Hai ông bà sinh được 5 con trai:
- Trưởng là Văn Trọng.
- Thứ hai là Văn Đống, đổi
là Ngọc Trân.
- Thứ ba là Văn Điểm.
- Thứ tư là Văn Châu.
- Thứ năm là Văn Chương.
CÀNH
TRƯỞNG - PHÁI THỨ CHÍN (Nhâm phái).
8. 1.9.72 - Cao
Công huý Ngọc Cư, tự Bá Trữ, hiệu Chất Thực.
Ngày giỗ: 24 - 4
Ông là con trai trưởng cụ
Đức Quý, húy Lương, đổi là Ngọc Cư.
Ông thi đỗ Khoá sinh, làm
Trưởng khu ngoại.
Bà Phạm Thị Huý Cầm, hiệu
Kiên Cường.
Ngày giỗ: 18 - 10. Bà là con gái cụ Thiên Thạch họ
Phạm, thôn Trung.
Hai ông bà sinh được 5 con trai, 4 con gái.
Năm con trai:
- Trưởng là Văn Tặng.
- Thứ hai là Văn Tiệp (Hiền).
- Văn Vãn, Văn Vạn, Văn Tề,
cả 3 mất sớm.
Bốn con gái:
- Thị Giắt,Thị Gái, Thị
Đài, Thị Chu, đều mất sớm.
8. 1.9.73 - Cao
Công huý Văn Thức, hiệu Tại Khoan.
Ngày giỗ: 1 - 5.
Ông là con trai thứ hai cụ
Đức Quý, húy Mỹ, đổi là Thức.
Bà Lê Thị huý Nhỏ, hiệu Vy
Diệu.
Ngày giỗ: 8 - 12. Bà là con gái cụ Trưởng Huấn họ
Lê.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Hoè.
- Thứ hai là Văn Đới.
Con gái: Thị Nhẽ.
8. 1.9.74 - Cao
Công huý Văn Cầu, hiệu Cương Nghị.
Ngày giỗ: 6 - 10. Ông là con trai bà hai cụ Đức Quý.
Bà Lê Thị hàng Nhất, hiệu
Khoan Nhu.
Ngày giỗ: 12 - 12. Bà là con gái cụ Cai Tuỳ họ Lê.
8. 1.9.75 - Cao
Công huý Văn Tâm, hiệu Thành Ý.
Ngày giỗ: 28 - 11.
Ông là con trai cụ Ngọc Tỉnh,
làm thừa tự cụ Đức Tình, mua Hương đồ.
Ông mất ở Yên Bái.
Bà Lê Thị hàng Nhất, hiệu
Uyển Miễn.
Bà là con gái cụ Đồ Thỉnh
họ Lê, thôn Thượng.
8. 1.9. 76 - Cao
Công huý Văn Bạt, hiệu Từ Mẫn.
Ngày giỗ: 18 -5. Ông là
con trai cụ Ngọc Tỉnh.
Bà Vũ Thị huý Hoạt tức Ngãi.
Ngày giỗ: 8 - 5.
Bà là con gái cụ Đồ Trương
họ Vũ, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 4 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Văn Tấu.
- Thứ hai là Văn Ngọc.
- Thứ ba là Văn Bảo.
Bốn con gái:
- Thị Thìn, lấy ông Vũ Quýnh,
thôn Thượng.
- Thị Nhị, lấy ông Giang, ở
Ninh Giang, Hải Dương.
- Thị Dậu, lấy ông Phúc,
thôn Chính.
- Thị Huệ, lấy ông Hàm, tỉnh
Thái Bình.
8. 1.9.77 - Cao
Công huý Văn Ban, hiệu Canh Điền.
Ngày giỗ: Ông là con trai bà hai cụ Ngọc Tỉnh.
8. 1.9.78 - Cao Công huý Danh
Huyên, tự Ngọc San, hiệu Thả Cần.
Ngày giỗ: 25 – 12.
Ông là con trai trưởng cụ Đức Tươi, tên Văn Cương, đổi là
Danh Huyên.
Bà Vũ Thị hàng Tam, hiệu Lương Thiện.
Ngày giỗ: Bà
là con gái cụ Trưởng Thủy, thôn Thượng.
Bà thứ Lê Thị hàng…, hiệu Hiền Lương.
Ngày giỗ: 24 - 4.
Bà là con gái cụ Lê Tuyển, thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3
con gái:
- Thị Tâm.
- Còn 2 nữa, mất sớm.
8. 1.9.79 - Cao Công huý Trần Lộng, tự Chánh Trực, hiệu Hoà
Bình.
Ngày giỗ: 5 - 12.
Ông là con
trai thứ hai cụ Đức Tươi. Ông làm Tôn trưởng họ từ năm 1941 đến năm 1957.
Bà Hoàng Thị huý Tam, hiệu Cơ Trữ.
Ngày giỗ: 27 - 10 Bà là con gái cụ Đội Cung họ Hoàng,
thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, 1 con gái.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Tài, đổi
là Ngọc Bội.
- Thứ hai là Ngọc Thụ.
Con gái:
- Thị Đậu, lấy ông Vũ Tứ,
cùng thôn.
8. 1.9.80 - Cao
Công huý Đức Kỷ.
Ngày giỗ: Ông là con trai trưởng cụ Văn Ngọ.
8.1.9.81 - Cao
Công huý Như Cương.
Ngày giỗ: Ông là con trai thứ hai cụ Văn Ngọ.
8. 1.9.82 - Cao
Công huý Văn Khải, hiệu Năng Cần.
Ngày giỗ: 8 - 4.
Ông là con trai trưởng cụ
Đức Chuyên, ông mất bà đi tái giá.
Hai ông bà sinh được 1 con trai: Văn Xưng.
8. 1.9.83 - Cao
Công huý Văn Đễ, tự Ôn Nhu.
Ngày giỗ: 15 - 12. Ông là con trai thứ hai cụ Đức
Chuyên.
Bà Nguyễn Thị Nhị, hiệu Từ
Uyển.
Ngày giỗ: 1 - 11.
Bà là con gái cụ Nhiêu Trường,
thôn Thượng.
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 3 con gai.
Ba con trai:
- Trưởng là Viết Trung.
- Thứ hai là Viết Hiếu.
- Thứ ba là Viết Huề.
Ba con gái:
- Thị..., lấy ông Nho Cán
họ Lê.
- Thị..., lấy ông Nho Hiệu
họ Lê.
- Thị Trà.
8. 1.9.84 - Cao
Công huý Văn Đoàn, hiệu Hoà Khí.
Ngày giỗ: 10 -3. Ông là
con trai bà hai, cụ Đức Chuyên.
8. 1.9.85 - Cao
Công huý Văn Truyền, hiệu Cẩn Mật.
Ngày giỗ: 25 - 5. Ông là con trai bà hai, cụ Đức
Chuyên.
Hai ông bà sinh được 1 con gái (không rõ tên).
CÀNH
THỨ
8. 2.1.86 - Cao Công huý Đức Trang, hiệu Mẫn Cán.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh, thôn
Quyết Tiến.
Ông là con trai cụ Đức Khái.
Bà Vũ Thị hàng Tâm huý
Tranh, hiệu Trang Khiết.
Ngày giỗ: Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Vũ Câu.
8. 2.1.87 - Cao
Công huý Văn Khoa.
Ngày giỗ:
Ông là con trai cụ Viết Khắc,
húy Sắc, đổi là Văn Khoa
8. 2.1.88 - Cao
Công huý Đức Gồm.
Ngày giỗ: 16 - 5. Ông là
con trai cụ Viết Tửu.
Mộ quy lăng nghĩa trang
Bách Linh, thôn Quyết Tiến.
Bà Hoàng Thị huý Nhị, hiệu
Từ Hiền.
Ngày giỗ: 25 - 10.
Hai ông bà sinh được 3 con trai:
- Trưởng là Văn Hạp.
- Thứ hai là Văn Kiêm.
- Thứ ba là Đức Kim.
8. 2.1.89 - Cao Công huý Văn
Phường, hiệu Phác Trực.
Ngày giỗ:
Ông là con trai cụ Văn Phố,
húy Chép, đổi là Phường.
Bà Hoàng Thị hàng Nhất, hiệu
Từ Cung.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được con trai: Văn Hiệt.
8. 2.1.90 - Cao
Công huý Văn Mộc, tự Bá Thiên, hiệu Giản Trọng.
Ngày giỗ: 22 - 9. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách Linh,
thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai trưởng cụ
Ngọc Tước, húy Bản, đổi là Văn Mộc.
Ông thi đỗ Khoá sinh.
Bà Hoàng Thị hàng Ngũ huý
Xếp, hiệu Trực Tín.
Ngày giỗ: 29 - 9. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Bá Vinh họ
Hoàng
Hai ông bà sinh được 3 con trai, 2 con gái.
Ba con trai:
- Trưởng là Ngọc Chấn.
- Thứ hai là Văn Phấn.
- Thứ ba là Kim Phớt.
Hai con gái: Thị Gái, Thị
Đỏ.
Bà thứ Nguyễn Thị hàng Nhất,
hiệu Từ Chân.
Ngày giỗ: 5 - 2.
Hai ông bà sinh được 2 con trai
- Văn Đông, Văn Trân, cả 2
mất sớm.
Bà ba Vũ Thị hàng Nhất, hiệu
Chỉ Thiện.
Ngày giỗ: 23 - 6.
8. 2.1.91 - Cao Công huý Ngọc Hiến, tự Giản Tiên, hiệu Cẩn
Lự.
Sinh năm: Nhâm Tuất (1862).
Ngày giỗ: 26 - 12. Mộ quy lăng nghĩa trang Bách
Linh, thôn Quyết Tiến.
Ông là con trai thứ hai cụ
Ngọc Tước, làm hương mục.
Bà Vũ Thị huý Nhị, hiệu
Nhu Nhẫn.
Ngày giỗ: 12 - 2. Mộ quy lăng cùng với ông.
Bà là con gái cụ Lý Cảnh họ
Vũ.
Hai ông bà sinh được 6 con trai, 4 con gái.
Sáu con trai:
- Trưởng là Văn Khuê.
- Thứ hai là Huy Bích.
- Thứ ba là Văn Quỳnh.
- Thứ tư là Văn Bách.
- Thứ năm là Văn Uý.
- Thứ sáu là Văn Khổn.
Bốn con gái:
- Thị Tâm, lấy ông Vũ
Đĩnh.
- Thị Ẩm, lấy ông Phó Lại,
xã Hoành Lộ.
- Thị Cẩm, lấy ông Vũ Luận.
- Thị Kê, lấy ông Hương Xuyên, tổng Lạc Thiện.
8. 2.1.92 - Cao Công huý Đức
Ổn.
Ngày giỗ:
Là con trai cụ Đức Phu, húy
Văn Tuy, đổi là Đức Ổn.
Bà Roãn Thị huý Cõn, hiệu
Nhân Hoà.
Bà là con gái cụ Roãn Đối,
xã Hoành Lộ.
Hai ông bà sinh được 2 con trai, con gái không rõ tên.
Hai con trai:
- Trưởng là Văn Thân.
- Thứ hai là Văn Thể.
8. 2.1.93 - Cao
Công huý Văn Thiết.
Ngày giỗ: Ông là con trai nuôi cụ Đức Phu.
Bà Vũ Thị hàng Nhất huý
Khôi, hiệu Hoà Lạc.
Ngày giỗ: Bà là con gái cụ Vũ Văn Uẩn.
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 1 con gái.
Con trai: Văn Đĩnh.
Con gái: Thị Trí, lấy ông Roãn Chi.
8. 2.1.94 - Cao
Công huý Đức Soạn, hiệu Khoan Hoà.
Ngày giỗ: Ông là con trai cụ Ngọc Chấn.
Bà Vũ Thị hàng nhất huý Dự,
hiệu Diệu Đính.
Ngày giỗ:
Hai ông bà sinh được 1 con trai, 2 con gái.
Con trai: Văn Lượng.
Hai con gái: Thị Tròn, Thị Quay.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét