Lời biên tập viên
Trăn trở với việc tổ tiên của dòng họ Cao Trần, qua bao thăng trầm biến cố theo thời gian đã lưu lại một số tài liệu sử phả. Đặc biệt là bộ Gia phả chữ Hán, đã có lúc tưởng như bị thất truyền, các bộ câu đối, hoành phi đại tự dù được bảo tồn nhưng số người đọc được chữ Hán trong dòng họ không nhiều.
Trăn trở với việc tổ tiên của dòng họ Cao Trần, qua bao thăng trầm biến cố theo thời gian đã lưu lại một số tài liệu sử phả. Đặc biệt là bộ Gia phả chữ Hán, đã có lúc tưởng như bị thất truyền, các bộ câu đối, hoành phi đại tự dù được bảo tồn nhưng số người đọc được chữ Hán trong dòng họ không nhiều.
Gần ba chục năm trước đây các cụ trong ban biên tập Gia phả năm
1997, đã tiến hành dịch bản gia phả chữ Hán, ghi lại chữ Quốc ngữ
bằng bản chép tay.
Mấy năm trước đây tôi có nhờ bác Trần Phước Bình người họ
Trần Duy Xuyên Quảng Nam dịch giúp 4 trang đầu. Sau khi nghỉ hưu tôi đang
tự học chữ Hán. Kết hợp với thông tin từ các bản Gia phả chữ Quốc
ngữ và sự giúp đỡ của các bậc cao niên tôi đang tiến hành hiệu
chỉnh một số chữ trong bản dịch của bác Trần Phước Bình và tiếp
tục dịch thêm một số trang tiếp theo. Tôi mong muốn tra cứu và in ra bản gia phả cổ bằng chữ Hán
để lưu lại thông tin về sau. Vì trình độ Hán tự của tôi không
cao nên không thể tránh khỏi một số sai sót, nhất là bản chữ Hán do
cụ Cao Bá Lô chép tay, qua photocopy nhiều lần, nét chữ bị mờ có chữ
không dễ đọc. Kính mong các thành viên đọc được bản dịch cho ý kiến.
Các ý kiến xin gửi về email: hocaotran@gmail.com.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
高 春 善 - Cao Xuân Thiện
Trang 1:
天 錫 姓 以 立 宗 本 系 所 自出 而 起 家 稱 始 祖 繼 緒 當 思 不 忘. 我高 族發 迹自 陳 家 肇 基禋 于 衙 渚 前 作 後 述 肯 溝 肯堂. 仰 深 啟 佑 之 人 更 切 作 求 之 念 爰 是 集為 譜 籙 永 示 宗 祧 庶 乎 祀 事 孔 明 而 世 次可紀 者 也.
Cao tộc thế thứ
phả lục tự.
Thiên
tích tính dĩ lập tông bản hệ sở tự xuất nhi khởi gia xưng thủy tổ
kế tự đương tư bất vô ngã. Cao tộc phát tích tự Trần gia triệu cơ yên
vu Nha chử, tiền tác hậu thuật khẳng câu khẳng đường.
Ngưỡng thâm khải hữu chi nhân canh thiết tác cầu chi
niệm viên thị tập vi phả lục vĩnh kỳ tông dao thứ hồ tự sự khổng
minh nhi thế thứ khả kỷ giả dã.
Trang
2:
Trần quý công Tự Vô Tâm
Trần nhất lang tự Phúc Thiện
Trần nhị lang tự Phúc Tín
Trần tam lang tự Chân Không
Trần Quế Hoa nương.
Dĩ
thương chư chân linh phần mộ nguyên tại cựu quán. Vô ý công thiên vu tư
địa tập biên gia phả tương Trần tính duệ hiệu thư vu thế phả chi
thượng sứ tử tôn tri thế hệ chi sở tự xuất dã.
Trang
3:
Sáng nghiệp khai cơ Thái tổ khảo Cao quý công tự Vô
ý. Chính nguyệt thập bát nhật kỵ, mộ tại Đồng Trưng nhị độ thứ
nhị. Công húy là̀ ông Bong.
Nguyên tiền tại Thanh Hóa tỉnh Lôi Dương huyện Thịnh
Mỹ xã, tục hiệu là Độ Mía. Thủy thiên vu tư cải tính vi Cao cái tự
công thủy dã.
Thái
tổ tỷ Hoàng Thị nhất nương hiệu Từ Tín. Cửu nguyệt nhị thập cửu
nhật kỵ, mộ tại cựu quán.
Tỷ sinh đắc tam nam, trưởng Cao nhất làng tự Chân
Tính tập tước Bình luận công, tảo một vô hậu, mộ tại cựu quán. Bát
nguyệt thập cửu nhật kỵ. Thứ viết Công Bật, tam viết quý làng tự
Hiếu Lương, tảo một, vô hậu một tại cựu quán.Bát nguyệt nhị thập tam
kỵ.
Tứ nữ Cao nhất nương hiệu Từ Thanh tục là bà Độ,
thất nguyệt sơ tam nhật kỵ. Nhị hiệu Từ Tại, cửu nguyệt thập ngũ
nhật kỵ. Tam nương hiệu từ Minh tục là bà Thọ. Bát nguyệt nhị thập
tứ nhật kỵ. Tứ Cao quý nương tiên hoa nương tục là bà Triều Hữu.
Nhị nguyệt sơ tứ nhật kỵ.
Trang 4:
Giáp
phái tổ khảo Cao quý công tự Công Bật thụy viết Phúc Hậu. Thập
nguyệt sơ tứ nhật kỵ, mộ tại cựu thượng, xứ nhất độ thứ ngũ.
Công
nãi Vô Ý công chi thứ tử dã.Húy Căn hậu cải Công Bật tập tước Dự
nghĩa công thú tam phòng.
Ư Lê triều Dụ Tông Vĩnh Thịnh cửu niên Quý Tỵ quy
Chính thôn hậu Phật. Chí Vĩnh Thịnh thập tứ niên Mậu Tuất quy bản
thôn hậu Phật.
Án ngô tộc tự Vô Ý công tương công vu tư tân ấp nhất
phụ nhất tử. Thử thời nhân đinh thượng tồn hy thiểu. Chí vu công tam
phòng quảng tự tiệp hữu qua điệt miên sinh chi triệu hiện thử công
thành khởi gia chi tổ dã.
Tỷ Doãn tam
nương, hiệu Từ Nhẫn.
Mộ
tại Thổ Trạch lục độ thứ thất. Thập nhất nguyệt sơ lục nhật
kỵ.
Tỷ
sinh nhị nam, trưởng viết ông Diệu, tự Trung Trực vị hữu, vô tử tảo
một. Thứ húy là ông Sâm, hậu cải danh Công Cái. Nhất nữ Cao Thị hàng
nhất hiệu Từ Hạnh tục là bà Sinh.
Lục
nguyệt thập lục nhật kỵ.
Thứ tỷ Nguyễn
Thị hàng hiệu Từ Duyên.
Thất
nguyệt sơ ngũ nhật kỵ. Mộ táng vị tường.
Tỷ
sinh nhị nam. (Trưởng) húy Lộc, hậu cải danh Tuyển. Nhị húy Lợi, hậu
cải danh Lại tục hiệu là ông Thâu.
Nhất
nữ Cao Thị Lựu hiệu Từ Nghiêm, tục là bà Bạ Liêu.
Tứ nguyệt thập nhất nhật kỵ.
--------------------
ĐỆ LỤC ĐẠI THẾ
HỆ
Trang 11
Giáp phái Tổ khảo Cao quý công tự Đăng Dụng,
hiệu Tự Đạo Tiên Sinh.
Cửu nguyệt sơ lục
nhật kỵ. Mộ tại tiền hoa nhị độ thứ nhị.
Công nãi Bá Tuân công
chi trưởng tử dã sinh ư Kỷ Mão niên hưởng linh cửu thập nhất tuế, tuất ư Mậu
Thân niên, húy Dao hậu
cải Đăng Dụng vi giáp trùm Lê triều vi trung lang tướng trung niên dĩ Y
vi nghiệp.
Tiền thê Thiêm (hay Diêm) Điền chi nữ sinh đắc nhất nam danh ông Lân
tảo thuyết.
Cẩn án công thiên
tư trung hậu thiếu niên hiệu ý công thư giữ danh sỹ liệt lao lệ khoa trường kinh thức.
Bất tựu chí chuyết
niên thủy mịch y khoa nghiên phong thủy pháp tất giai tịnh yếu tương
truyền công học phong thủy.
Phát ư chú dung
hùng cập công chi khảo tỷ lâm chung công trạch cát địa dĩ táng kim do
phát phúc thế.
Thế phú hào hựu
đa tài tỷ dược dữ nam dược dĩ tứ bệnh
nhân bất vấn tiền số công chi tư bồi. Tuấn thương bất diệc lương tai.
Tôn Phúc cẩn kí.
Tỷ Phạm thị hàng quý (con út), hiệu Thành Trang.
Cửu nguyệt, thập tứ nhật kỵ. Mộ táng tại Đồng Trưng tam độ vĩ.
Tỷ nãi Chính thôn
Phạm tộc ông cụ Huyện chi nữ dã húy Diễn sinh ư Đinh Hợi niên hưởng linh
Bát thập nhị tuế tuất ư Mậu Thân niên sinh tứ nam.
Trưởng viết Văn
Khải cải danh Ngọc Triết.
Thứ danh Biện cải
Ngọc Oanh.
Tam Văn Thân cải Văn Thứ hậu cải Đăng Phong.
Tứ viết Thử hậu
cải danh Quán.
Nhất nữ Thị Giám
giá vu Hoành Tứ thôn nhân tục hiệu Nho Xao.
Trang 12.
Ất phái Nhất đại tổ (thiếu chữ khảo) Cao nghiêm đường, tự Đức Mậu hiệu Mẫn
Trực.
Bát nguyệt sơ
nhất nhật kỵ Mộ tại tiền Đồng Trưng tam độ thứ nhị.
Công nãi Bá Tuân
công chi đẳng nhị tử dã sinh ư Tân Tỵ niên. Hưởng linh bát thập tam tuế tuất
ư Quý Tỵ niên (1833). Tiền húy Sỹ hậu cải Đức Mậu bản giáp trùm trưởng Lê
triều hợp Cai Thập lý hầu thời Gia Long nhị niên (1803) công vi bản xã. Xã trưởng Trà Lũ (茶縷)
tụng tranh ngô xã-(xã ta) phù sa (浮沙) điền ngũ bách
thất thập mẫu.
Linh công hưng đồng
thời Nguyễn Quý Thực, Lê ?Hùng vi tựu phán thân hô thập nhị niên gian
ngô thị như đắc giá điền.
Tỷ Vũ thị hàng
tam hiệu Đoan Thục Nhu Nhân. Thập nhị nguyệt sơ lục nhật kỵ. Mộ tại
tiền hoa nhị
độ thứ nhị.
Tỷ húy Sính nãi
Vũ tộc ông Châu/Tạp Huyên (hoặc Tuyên)
chi nữ dã sinh ư Nhâm Thìn niên hưởng linh thất thập tuế. Tuất ư Tân
Sửu niên sinh tứ nam.
Trưởng viết Quyển hậu cải Đức Trứ.
Nhị viết Thiệm
hậu cải Đức Nhuận.
Tam viết Miên hậu
cải Đức Trạch.
Tứ viết Kiên hậu
cải Đức Thịnh.
Ngũ nữ. Nhất Thị
Phiếm hiệu Thục Huệ giá hoàng tộc tục hiệu ông
Nhang Điến.
Nhị Thị Thông giá
Vũ tộc nhân tục hiệu ông Hương Đạt.
Tam Thị Thỉnh
(hoặc Tính - không phải chữ Thanh)
hiệu Quang Thục giá Hoàng tộc tục hiệu ông Lý Sảnh.
Tứ húy Nhị hiệu
Cần Kiệm giá vu Hoành Tứ thôn nhân tục hiệu ông Đồ Đôn.
Ngũ húy Thuyết giá
bản xã Chính thôn nhân, tục hiệu ông Hiệp Thể.
Bính phái Nhất đại tổ khảo Cao nghiêm đường, tự
Đức Giản hiệu Chính Trực Hiền Lương.
Chính nguyệt Thập
thất nhật kỵ. Mộ tại Thổ trạch tứ thứ tam.
Công nãi Bá Tuân
công chi đẳng tam tử tiền húy Thước hậu cải Đức Giản.
Bản giáp trùm
trưởng Lê triều tri bạ.
Tỷ Mai Thị hàng
nhị hiệu Từ Linh.
Lục nguyệt
thập cửu nhật kỵ. Mộ táng Thổ Trạch tam độ thứ lục.
Tỷ húy Hợp nãi
bản thôn Mai tộc nhân. Sinh tam nam.
Trưởng Văn Vực
(Vặc). Thứ Văn Cảnh. Tam Văn Kiển cải danh Đức Hanh.
Tam nữ. Nhất thị
Phiến hiệu Trinh Thục, mẫn giá vu bản thôn tục ông Khán Úy.
Nhị thị Ngoảnh (ông Cả Lô chép chữ Nôm, chữ mục目phải ở bên trái) giá vu Lãng Lăng xã (Xuân Đài) nhân tục ông Lý Khương.
Tam
húy Viễn hiệu Tĩnh Huy, giá bản thôn nhân tục ông Binh Nghĩa.
(Dao cục Duy Tắc
ấp tức Cao Lịch phái)
Cao quý công tự Đức Tuấn thụy Hùng Lược.
Lục nguyệt nhị
thập lục nhật kỵ.
Công nãi Bá Tuân
công chi đẳng tứ tử dã tiền húy Phúc, hậu cải Đức Tuấn.
Bản giáp trùm
trưởng Lê triều tri bạ vệ úy.
Công phái kỷ dao cư
vu Hoành Thu tổng Duy Tắc ấp tức kim Cao thế sách tộc kim công.
Cơ nam tử Cao thế
xuân tương ?quý vu ấp.
Án công vy nhân
Hùng Lược kiến nghĩa ?tán vy đương lang
tướng công ngộ ?hiến chi thì ?thế nhật
hậu Kim Ngô tuất bản xã nhân đinh diệt diệt ngô tộc tân ấp vu tư nhân
đinh họa thiểu khủng lực bất chi trù trừ vị ?băng.
Duy công niêm thúc
điệt chi tình thủ Trung chích chi tâm phấn bất nhan thân tiên thị qua mâu
hưng kim ngô.
Tổ tái thích tử Kim
Ngô ư chiến trường chi địa nhi tức tướng công chi thâm cừu khắc báo ngô
tộc chi nguyện phúc cẩn bình.
Nộ khí thủy giáp
công hữu thái công ngô tộc dã tai.
Tỷ Vũ thị hàng
tam hiệu Từ Hòa. Tứ nguyệt nhị thập ngũ nhật kỵ. Mộ tại Duy Tắc
ấp.
Tỷ húy Trang. Sinh
tam nam.
Trưởng viết Cò,
hậu cải Thế Hương kim tại Duy Tắc ấp.
Tại Văn Cốc, Văn
Két tảo một vô hậu bản tộc. Quy lăng tại Tiền
hoa tam độ thứ nhị.
Nhất
nữ Thị Vược tục là bà Đường. Nhị nữ Thị Sáo tục hiệu bà phó Nhân.
Tam Thị Nhiên giá vu Chính thôn nhân tục hiệu bà Tuần Tú.
Cao quý công tự Đức Tú phụng sắc tú tài hầu thụy
viết Hòa Nhu.
Nhị nguyệt nhị
thập lục nhật kỵ. Mộ tại tiền hoa lục
độ thứ nhị.
Công nãi Bá Tuân
công chi đẳng ngũ tử dã tiền danh Nghị, hậu cải Đức Tú. Bản giáp
trùm trưởng Lê triều Tri sự công vi bản xã, giản binh hữu công thăng bạt
thụ suất đội chí Nguyễn triều Gia Long
niên giám sắc phong Tú tài hầu, công vô tự dĩ kỳ huynh Đức Giản húy
Hanh lập vi tự tử (con nối dõi) dĩ tư thổ nhất...
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét