Cao Xuân Thiện
I.
ĐẠI TỰ
CÂU ĐỐI CỔNG TAM QUAN
1.
Đại tự
trên cổng (xin đối chiếu từ phải sang trái)
高
陳 族乙派
CAO TRẦN TỘC ẤT PHÁI
2. Bộ câu đối 2 bên trụ cổng tam quan
仙祖千年扶後裔. (chữ
仙
đúng ra phải là chữ 先)
子孫萬代奉前人
TIÊN TỔ THIÊN NIÊN PHÙ HẬU THẾ
TỬ TÔN VẠN ĐẠI PHỤNG TIỀN NHÂN
II.
CÂU ĐỐI
TRƯỚC HIÊN
1. Bộ câu đối gian giữa
高堂德址仁基自家保重
CAO ĐƯỜNG ĐỨC CHỈ NHÂN CƠ TỰ GIA BẢO TRỌNG
陳系家風官泰原道𪽋傳 (𪽋 đúng
ra phải là chữ 流)
TRẦN HỆ GIA PHONG QUAN THÁI NGUYÊN ĐẠO LƯU TRUYỀN
Dịch nghĩa:
Dòng họ Cao nền nhân móng đức từng nhà tự giữ gìn
Nhánh họ Trần tập quán quan sang đạo gốc lưu truyền.
2.
Bộ
câu đối 2 trụ cột ngoài cùng trước hiên
成泰年辛丑十三抬修廟祀 字.(chữ
字
đúng ra phải là chữ 祀)
千年幾弟三起一再設祖堂
THÀNH THÁI NIÊN TÂN SỬU THẬP TAM ĐÀI TU MIẾU TỰ
THIÊN NIÊN KỈ ĐỆ TAM KHỞI NHẤT TÁI THIẾT TỔ ĐƯỜNG.
Các cụ dịch nghĩa:
THÀNH THÁI NIÊN MƯỜI BA TÂN SỬU DỰNG XÂY TỔ MIẾU (1901)
THIÊN NIÊN KỶ NĂM ĐẦU THỨ NHẤT TÔN TẠO TỪ ĐƯỜNG (2001). Câu này có cụm từ trùng nghĩa: năm đầu (cũng là năm) thứ nhất.
Xin các cụ bỏ quá, cháu đề nghị thay đổi vài chữ cho hài hòa thôi ạ!
成泰朝辛丑十三祠堂建立
千年幾弟三起一祖廟重修
THÀNH THÁI TRIỀU TÂN SỬU THẬP TAM TỪ ĐƯỜNG KIẾN LẬP
THIÊN NIÊN KỈ ĐỆ TAM KHỞI NHẤT TỔ MIẾU TRÙNG TU.
Dịch nghĩa phần tiếng Việt, của cháu:
THÀNH THÁI NĂM MƯỜI BA TÂN SỬU TỪ ĐƯỜNG XÂY DỰNG (1901)
THIÊN NIÊN KỶ THỨ BA LẺ MỘT MIẾU TỔ TRÙNG TU (2001).
III. CUỐN THƯ ĐẠI TỰ CÂU ĐỐI TRONG TỪ ĐƯỜNG
A.
Bức
cuốn thư gian giữa
Bức cuốn thư treo gian giữa nhà thờ phái Ất, theo người biên
dịch có thể do cụ Cao Quang Thạnh viết vào dịp trùng tu Từ đường Ất phái vào
những năm cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI. (Đọc từ cột phải sang cột trái)
1.
Công tại phù sa địa - 功在浮沙地
Công lao tài năng
trong vụ đòi đất cánh đồng Phù sa.
Tổ Cao Đức Mậu
(1761-1833), thời Gia Long tổ làm Xã trưởng. Con của tổ là Cao Đức Trứ
(1787-1834) về sau cũng làm Phó tổng trưởng. Sau năm 1787, dân Trà Lũ vượt sông
Sò sang chiếm 500 mẫu đất công của xã ta. Các cụ đã cùng các chức sắc trong làng
xã, theo đuổi vụ kiện suốt 12 năm để đòi được ruộng đất về cho xã. Sự kiện này
được ghi chép trong Hòe Nha lục trong vụ “Phù sa điền án”. Ở đây thợ đục gỗ đã
khắc nhầm chữ phù 扶
(giúp đỡ), đúng ra là chữ phù 浮 (bãi nổi), phù sa 浮沙
bãi cát nổi giữa dòng sông.
2. Danh lưu tam trưng điền -名留三徴田
Danh tiếng được lưu
lại trong vụ án “Tam trưng điền”.
Năm 1826 niên hiệu
Minh Mạng thứ 7 (1820 -1840) lại xảy ra vụ tranh tụng đất đai trong nội bộ xã.
Bọn hào lý đã ba lần trưng chiếm 150 mẫu ruộng công điền, làm tư điền (xem Tam
trưng điền án). Các ông ở họ ta: Cao Đức Cảnh, Cao Danh Hữu (đời thứ 7), Cao Đức
Chí (đời thứ 8) và 25 ông nữa trong xã cùng tham gia do ông Tri bạ Vũ Thế Hào
khởi xướng, cử người lên trấn (từ năm 1831 bỏ tổng trấn và đổi trấn thành tỉnh)
và kinh đô Huế khiếu kiện. Phải đến năm 1841 niên hiệu Thiệu Trị thứ nhất
(1841-1847) mới giành được thắng lợi. Dựa vào kết quả vụ Tam trưng điền án, ông
Cao Đức Bằng (đời thứ 8), cùng với bác là Cao Danh Quán (đời thứ 7) và anh rể
Vũ Xuân Đồng đã đấu tranh lấy thêm được 6 mẫu tư thổ và 12 mẫu ruộng khác trong
nội làng. Trong
“Hòe Nha lục” cũng ghi lại vụ án “Tam trưng điền”
3. Hòe Nha tái định xã -槐衙再定社
Sau năm 1789, Ba Lạt phá hội – sau trận
lũ lịch sử sông Hồng đổi cửa, làng xã phải di dời vào sâu trong làn như hiện
nay (trước đây làng xã gần bờ sông Hồng, chỉ cách Thái Bình một con sông nhỏ).
Sau khi sông Hồng đổi dòng chính, cư dân và làng xã định hình cuộc sống nơi ăn
ở và quản lí hành chính, đất đai theo địa bàn mới.
4.
Sự nghiệp tổ đương niên - 事業祖當年
Sự nghiệp của tổ từ những năm xa xưa, như
thế đó.
B. Đại
tự
1.
Gian tả
(bên phải nhìn vào)
穆穆我祖 - MỤC MỤC NGÃ TỔ
Dịch nghĩa: Trang trọng thuận hòa tổ tiên
của chúng ta.
2. Gian hữu (bên trái nhìn vào)
宰宰百靈 - TỂ TỂ BÁCH LINH
Dịch
nghĩa: Đứng hàng đầu trong các linh hồn.
C. Câu đối gian giữa
四派精神當一聚
TỨ PHÁI TINH THẦN ĐƯƠNG NHẤT TỤ
千秋爼豆石長銘
THIÊN THU TRỞ ĐẬU THẠCH TRƯỜNG MINH
Dịch nghĩa:
Bốn phái tinh thần đang một lòng tụ
họp
Nghìn thu lễ vật ghi nhớ khắc sâu
dài lâu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét